Luật sư Trần Khánh Thương

Không nộp sổ cũ vào công ty mới có được chốt sổ bảo hiểm không?

Sau khi chấm dứt hợp đồng ở công ty, cần phải hoàn tất các thủ tục chốt sổ lấy sổ BHXH. Chuyển sang công ty mới có bắt buộc phải nộp sổ BHXH hay không? Cần thủ tục gì và quy định pháp luật như thế nào?

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Thân chào luật sư! Cho em hỏi: em đã nghỉ việc công ty cũ, BHXH của em đã đóng được 1 năm 8 tháng. Khi qua công ty mới làm việc thì em chỉ đọc số sổ BHXH cũ cho họ mà em không nộp sổ vì đã để dưới quê. Như vậy thì sau này có ảnh hưởng đến việc hưởng BHXH, BHTN không ạ. Có thì phải làm như thế nào? Điều kiện và thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc bao gồm những gì? Mong luật sư tư vấn giúp em ạ. Chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với nội dung bạn yêu cầu tư vấn, Công ty Luật Minh Gia trả lời tư vấn như sau:

Thứ nhất, về vấn đề đóng bảo hiểm xã hội ở đơn vị mới

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 18. Quyền của người lao động

2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.”

Tại điểm a Khoản 1 Điều 23 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế như sau:

“Điều 23. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT

a) Đối với người lao động đang làm việc tại đơn vị:

- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

- Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.”.

Như vậy, khi bạn làm việc tại công ty mới thì công ty mới có trách nhiệm kê khai và đóng bảo hiểm xã hội cho bạn theo các mẫu tờ khai theo quy định, việc đóng bảo hiểm xã hội ở công ty mới vẫn đảm bảo nguyên tắc mỗi người chỉ được cấp một số sổ bảo hiểm xã hội.

Do vậy, khi sang công ty mới bạn có trách nhiệm cung cấp số sổ bảo hiểm xã hội đã có để công ty mới tiếp tục đóng bảo hiểm vào số sổ đó, tất cả các quá trình đóng bảo hiểm của bạn sẽ được cộng nối trên cùng 01 sổ bảo hiểm xã hội.

Thứ hai, về điều kiện và thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc

Tại Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

"Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.".

Theo quy định nêu trên, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

- Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật việc làm 2013.

Như vậy, nếu bạn đáp ứng các điều kiện trên thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động, Quyết định thôi việc, Quyết định sa thải…

- Sổ bảo hiểm xã hội.

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề đóng bảo hiểm xã hội và hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, nếu bạn còn vướng mắc bạn có thể liên hệ Luật Minh Gia để được hỗ trợ, giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo