Luật sư Việt Dũng

Không ký kết hợp đồng lao động thì khi đơn phương chấm dứt có phải báo trước?

Luật sư giải đáp thắc mắc của khách hàng về trách nhiệm của công ty khi không ký kết hợp đồng lao động và trách nhiệm báo trước khi muốn nghỉ việc của người lao động. Nội dung tư vấn như sau:

 

Tôi đã làm cho công ty được 13 tháng mà chưa có hợp đồng lao động. Nhưng sau 1 năm tôi đã được đóng bảo hiểm xã hội (vì ngay từ đầu cty có thoả thuận bằng miệng rằng sau 1 năm công ty sẽ đóng bảo hiểm cho người lao động).Ngày 17/10/2017 tôi có xin nghỉ việc và công ty yêu cầu làm đến 30/11/2017 tôi đã đồng ý bằng văn bản. Nhưng từ ngày 30/10-4/11/2017 tôi vì lí do sức khoẻ nên đã xin nghỉ và mang giấy viện tới công ty để công ty thanh toán lương tháng 10 cho tôi (vì phía công ty nói phải mang giấy viện tới công ty mới thanh toán lương) nhưng công ty không chấp nhận giấy viện nên nói không thanh toán lương tháng 10 cho tôi. Vào ngày 6/11/2017 tôi có tới công ty đi làm nhưng vì sức khoẻ không tốt nên tôi đã xin công ty nghỉ luôn. Công ty không đồng ý và muốn giữ lương của tôi. Vì vậy, tôi muốn hỏi công ty có quyền không trả lương tháng 10 cho tôi không? Tôi và công ty đã vi phạm những điều nào trong Luật lao động? Và bị xử lí ra sao?Tôi hy vọng sự hồi đáp từ phía luật sư trong thời gian sớm nhất.Tôi xin chân thành cảm ơn!!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

 

Thứ nhất việc ký kết hợp đồng lao động là nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Việc  bạn đã làm việc được hơn 13 tháng mà không ký kết hợp đồng lao động là vi phạm pháp luật về lao động tại điều 18 Bộ luật Lao động năm 2012, theo đó:

 

Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động


1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

 

Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

 

2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

 

Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.

 

Theo đó khi nhận người lao động vào làm việc, hai bên sẽ phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Phía công ty và bạn sẽ phải thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng sau đó ký kết. Trường hợp công ty không ký kết hợp đồng lao động với người lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 88/2015/NĐ – CP như sau:

 

"Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng

 

1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

 

a) Từ 1000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

 

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

 

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

 

Thứ hai, tuy bạn và công ty không giao kết hợp đồng lao động nhưng vẫn được xác định là có quan hệ lao động căn cứ vào thời gian bạn làm việc tại công ty, thang bảng lương của những tháng trước đó công ty trả cho bạn, đồng thời công ty đã đóng bảo hiểm xã hội cho bạn phía công ty đã thừa nhận bạn là người lao động của công ty, do đó bạn có quyền yêu cầu phía công ty thanh toán đầy đủ lương cho bạn đúng thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận hoặc căn cứ vào thời gian trả lương của những tháng trước. Nếu họ không giải quyết, bạn có thể gửi đơn đến phòng Lao động thương binh xã hội quận/huyện nơi công ty có trụ sở để được yêu cầu giải quyết, trường hợp sau khi hòa giải tại Phòng LĐTBXH nhưng quyền lợi của bạn vẫn chưa được bảo vệ bạn có quyền làm đơn gửi Tòa án nhân dân quận/huyện để được giải quyết.

 

Thứ ba việc bạn muốn nghỉ việc tại công ty vì hai bên không thỏa thuận nên bạn sẽ chấm dứt theo hình thức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, mặc dù giữa bạn và phía công ty không có ký hợp đồng lao động, tuy nhiên vẫn xác định được là có quan hệ lao động, do đó khi bạn nghỉ việc phải tuân thủ quy định của pháp luật về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012

 

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

Đối chiếu với trường hợp của bạn việc không trả lương tháng 10 cho bạn là công ty sai, công ty có nghĩa vụ trả đủ lương cho bạn. Tuy nhiên nếu bạn hiện tại mà tự ý nghỉ việc luôn không báo trước đủ số ngày theo quy định tại điều 37  thì sẽ là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, khi đó sẽ phải bồi thường theo quy định tại Điều 43 BLLĐ năm 2012  như sau:

 

"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.


CV tư vấn: Hà Tuyền - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo