Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Khi nghỉ việc thì làm thế nào để được hưởng chế độ thai sản?

E chào luật sư. E nhờ luật sư tư vấn giúp e vấn đề này với ạ. Em đi làm từ năm 2003 và bắt đầu đóng BH từ T10/2003 Tại công ty 1. Đến tháng 8/2012 e làm đơn điều chuyển công tác từ Công ty 1 sang Công ty 2 (Cty hiện tại) làm.


Ngày đó do là điều chuyển công tác nên em không được hưởng quyền lợi gì (2 công ty khác nhau không liên quan gì nhau). Nay làm tại công ty 2 này, do em định nghỉ hẳn vào tháng 4/2017 để đi khám chữa bệnh mà em đang lo lắng vụ bảo hiểm này. Cho em hỏi: 

1. Khi em làm đơn thôi việc (không phải là đơn chấm dứt hợp đồng vì công ty 2 này luôn ký 6-12 tháng 1 lần. Em đã hết HĐ vào 31/12/2016 mà chưa được ký lại) thì em được hưởng những quyền lợi gì ?

2. Tại e nghỉ chữa Hiếm muộn nên em cũng rất mong muốn có kqua tốt và được hưởng chế độ thai sản đầy đủ (vì em đã đi làm đóng BH cũng như hiếm muộn 8 năm nay rồi). Vậy thì khi em nghỉ em sẽ tham gia đóng BH ở đâu? thủ tục như thế nào? Mức đóng? Để khi sinh em bé em được hưởng đủ chế độ ạ, Em cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trước hết theo thông tin bạn đưa ra thì hợp đồng lao động giữa bạn với công ty đã hết hạn vào 31/12/2016 mà bạn vẫn đang tiếp tục làm việc cho công ty và dự định sẽ nghỉ hẳn vào tháng 4/2017, trong trường hợp này hợp đồng giữa bạn và công ty sẽ áp dụng theo quy định tại Điều 22 Bộ luật lao động 2012:

 

“Điều 22. Loại hợp đồng lao động

 

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

 

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

 

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

 

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.”

 

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, tháng 8/2012 bạn vào làm việc ở công ty thứ hai và mỗi lần ký hợp đồng thời hạn 6-12 tháng. Như vậy, việc ký kết hợp đồng lao động này không thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật lao động 2012.

 

Đối chiếu với quy định trên thì chúng tôi xác định giữa bạn và công ty sẽ là hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

 

Việc bạn viết đơn xin nghỉ việc thì bạn thuộc vào trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 như sau: 

 

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

 

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày.

 

Khi đáp ứng đủ thời gian báo trước trên thì trường hợp của bạn được xác định là đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật, sau khi nghỉ việc bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012:

 

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

 

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

 

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

 

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”

 

Như vậy, bạn đã làm việc tại công ty được 4 năm 11 tháng, căn cứ theo quy định trên thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.

 

Vì là bạn đã chấm dứt HĐLĐ tại công ty nên bạn không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2104:

 

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

 

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

 

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

…”

Tuy nhiên, bạn có thể lựa chọn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội, nhưng khi bạn tham gia bảo hiểm xã hội thì sẽ không được hưởng chế độ thai sản vì bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ có 2 chế độ theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 luật bảo hiểm xã hội 2014:

 

“Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất”

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

CV Quách Văn Toản - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo