Luật sư Trần Khánh Thương

Khi nào người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc?

Bảo hiểm xã hội bát buộc là chế độ bảo hiểm được quy định cụ thể trong luật bảo hiểm xã hội, theo đó chế độ này phát sinh khi người lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.

1. Luật sư tư vấn về chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc

Thông thường khi phát sinh quan hệ lao động từ đủ 01 tháng trở lên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo và thực hiện các thủ tục để tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Chế độ bảo hiểm xã hội trong trường hợp này nhằm đảm bảo cho người lao động có được một khoản chi phí trong trường hợp mình phải nghỉ việc khi ốm đau, thai sản…thuộc phạm vi chi trả của bảo hiểm xã hội.  

Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp giao kết quan hệ lao động nhưng người lao động và người sử dụng không cần phải tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng quyền lợi của người lao động vẫn được bảo đảm như trường hợp người lao động tham gia quan hệ lao động tại nhiều đơn vị hoặc người lao động đã nghỉ hưu.

Để được tư vấn cụ thể về vấn đề nêu trên thì bạn có thể liên liên hệ với công ty Luật Minh Gia qua hình thức gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số Hotline 1900.6169 để được đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ tư vấn trường hợp cụ thể của mình.

2. Người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Câu hỏi: DN tôi có 13 CNV trong đó có 03 CNV đã đủ thời gian tham gia BHXH, vậy DN không tham gia BHXH cho họ nữa, và khi thành lập CĐCS và xây dựng hệ thống thang bảng lương, DN tôi cũng chỉ tham gia cho 08 CNV còn lại. Vậy Luật sư cho tôi hỏi DN tôi làm như vậy có đúng không? Tôi xin chân thành cảm ơn

Trả lời tư vấn:

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 quy định: "1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn".

Đồng thời, Khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 quy định: "Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc".

Theo đó, nếu 3 CNV này thuộc đối tượng tại Điều 123 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 thì công ty không phải đóng BHXH cho những người này tuy nhiên vẫn phải liệt kê những người này trong thang bảng lương do họ vẫn là người lao động của công ty. Ngược lại, nếu 3 CNV này không thuộc đối tượng tại Điều 123 mà thuộc đối tượng tại Điều 2 thì công ty vẫn tiếp tục phải tham gia BHXH cho họ.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Khi nào người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo