LS Vũ Thảo

Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ hưu sớm

Người lao động giám định suy giảm khả năng lao động để hưởng lương hưu trước khi hết độ tuổi lao động thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp và giám định suy giảm khả năng lao động được pháp luật quy định như thế nào? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm

Theo quy định của pháp luật hiện hành, trợ cấp thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Và chế độ hưu trí là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị mất thu nhập do hết tuổi lao động dựa trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Do đó, có thể thấy đây là hai loại bảo hiểm hoàn toàn khác nhau, chịu sự điều chỉnh của hai ngành luật độc lập nên pháp luật quy định về điều kiện hưởng với từng chế độ cụ thể. Vì vậy, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ nào, bạn có thể được thanh toán chế độ đó theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bạn có vướng mắc liên quan đến hai loại bảo hiểm này, bạn có thể liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp các vấn đề liên quan như:

- Điều kiện, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi;

- Thủ tục giám định suy giảm khả năng lao động,...

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề nêu trên, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn trường hợp hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ hưu trước tuổi

Câu hỏi: Hiện tôi đang công tác tại cơ quan xí nghiệp may.Hiện đã xin nghỉ việc do không đủ sức khỏe và đã có bảo hiểm xã hội. Tôi có đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được 20 năm nhưng chưa tới tuổi nghỉ hưu là 55 tuổi hiện mới 51 tuổi.

Nếu tôi xin làm giấy nghỉ hưu non sớm trước tuổi thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp và hưởng hưu trước tuổi không? Thủ tực để nghỉ hưu trước tuổi và trợ cấp thất nghiệp cần những giấy tờ như thế nào và lấy ở bộ những bộ phận, đơn vị nào! Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

1. Điều kiện hưởng lương hưu

Căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu:

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này , trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam từ đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh, Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

d) Người bị nhiễm HVI/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam từ đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt, điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại các điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.

Điều kiện lao động nữ làm việc trong điều kiện bình thường được hưởng lương hưu là đủ 55 tuổi và đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm. Trường hợp của bạn chưa đủ độ tuổi hưởng lương hưu nên bạn không được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của BHXH. Do đó nếu bạn muốn nghỉ hưu trước tuổi thì bạn cần phải giám định sức khỏe xem mình có bị suy giảm khả năng lao động hay không.

Theo điểm khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội quy định : người lao động  nghỉ việc khi có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi thuộc một trong 2 trường hợp sau đây:

- Nam từ đủ 50 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi trở lên;

- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nghuy hiểm thuộc Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ y tế ban hành.

2. Trợ cấp thất nghiệp.

Thứ nhất, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều 49 Luật Việc làm quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a)Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư, đi lao động nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Nếu bạn được hưởng chế độ hưu trí trước thời điểm nghỉ hưu thì bạn sẽ không được nhạn trợ cấp thất nghiệp.

Nếu bạn không bị suy giảm khả năng lao động, không đủ điều kiện hưởng lương hưu và bây giờ bạn chấm dứt hợp đồng lao động, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu bạn làm hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Thứ hai, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, nếu bạn có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì làm 1 bộ hồ sơ gửi đến Trung tâm dịch vụ việc làm đè nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thât nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau để xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Quyết định thôi việc.

+ Quyết định sa thải.

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Sổ bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tổ chức BHXH thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ ba, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Căn cứ Điều 8 thông tư 28/2015/TT - BLĐTBXH hướng dẫn cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp X 60%.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ hưu sớm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo