Lò Thị Loan

Hưởng chế độ tử tuất theo quy định pháp luật hiện hành

Tư vấn trường hợp hỏi về: Đối tượng nào được hưởng chế độ tử tuất theo quy định pháp luật hiện hành? Các chế độ được hưởng và mức hưởng được quy định như thế nào? Thủ tục hưởng chế độ tử tuất? Cụ thể như sau:

 

Câu hỏi:  Bố tôi làm cán bộ xã nhưng đã vào công chức nhà nước và đã về hưu năm 2004, đến nay đã qua đời. Vậy mẹ tôi năm nay đã 62 tuổi có được hưởng tiền tuất hàng tháng không? Tôi làm đơn lên BHXH thì họ trả lời là làm cán bộ xã thì không được hưởng tiền tuất,  vậy có đúng hay không? Tôi xin cảm ơn.
 
Trả lời: Chào bạn, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
 
Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định về chế độ bảo hiểm xã hội đối với những đối tượng tại Điều 2 Luật này, trong đó có cán bộ, công chức (không phân biệt cán bộ, công chức cấp xã hay cấp khác, lĩnh vực khác...). Như vậy, bố bạn cũng thuộc đối tượng áp dụng của Luật này.
 
Căn cứ Mục 5 Chương II quy định về chế độ tử tuất thì chế độ tử tuất và người hưởng chế độ tử tuất, mức hưởng đối với chế độ này cụ thể như sau:
 
Một là, trợ cấp mai táng.
 
Căn cứ Điều 63 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006:
 
1. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.
3. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.
 
Trường hợp mẹ bạn là người đứng ra lo mai táng cho bố bạn thì mẹ bạn được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định này, bằng 10 tháng lương tối thiểu chung. Căn cứ Nghị định 66/2013/NĐ-CP thì kể từ ngày 01/7/2013 lương cơ sở thay thế lương tối thiểu chung và được quy định là 1.150.000 đồng. Như vậy, đối với trợ cấp mai táng, mẹ bạn được hưởng: 10 x 1.150.000 đồng = 11.500.000 đồng.
 
Hai là, trợ cấp tuất hằng tháng.
 
Căn cứ Điều 64 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006:
 
1. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.
3. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.
 
Trường hợp mẹ bạn không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung (1.150.000 đồng) thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương tối thiểu chung (50% x 1.150.000 đồng), trường hợp mẹ bạn không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức tuất hằng tháng bằng 70 % mức lương tối thiểu chung.
 
Như vậy, căn cứ những quy định trên thì mẹ bạn có quyền hưởng chế độ tử tuất. Theo đó, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội, bao gồm:
 
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc quyết định của Toà án tuyên bố là đã chết;
c) Tờ khai của thân nhân theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định;
d) Biên bản điều tra tai nạn lao động, bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp trong trường hợp chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
 
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết chế độ này, nếu không thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
 
Trường hợp của bạn, nếu cơ quan bảo hiểm xã hội trả lời bố bạn là cán bộ, công chức xã thì không được áp dụng chế độ tử tuất là sai quy định. Bạn có thể khiếu nại đến cơ quan bảo hiểm xã hội, cụ thể là người đã ra quyết định không giải quyết chế độ tử tuất cho mẹ bạn. Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
 
Mẫu đơn khiếu nại bạn có thể tham khảo tại đây. Bạn chú ý là thời hiệu khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội, hết thời hiệu này thì bạn không còn quyền khiếu nại, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

 

Trân trọng!
CV: Nguyễn Ngọc - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo