Luật sư Dương Châm

Hợp đồng lao động bằng miệng thì có được hưởng trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng không?

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hiện nay tình trạng công ty sử dụng lao động nhưng không ký kết bằng văn bản, cũng không tham gia BHXH diễn ra rất nhiều. Vậy trong trường hợp này, quyền lợi của người lao động có được đảm bảo?

1. Luật sư tư vấn về các tranh chấp liên quan đến hợp đồng lao động

Nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu các quy định pháp luật về vấn đề này bạn có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia qua các hình thức như gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số Hotline: 1900.6169 để được bộ phận luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi tư vấn cụ thể các vấn đề mình đang gặp phải. Luật sư của Luật Minh Gia sẽ tư vấn và hỗ trợ để đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho khách hàng. Bạn cũng có thể tham khảo nội dung mà Luật Minh Gia đã tư vấn cho người lao động dưới đây để hiểu rõ hơn về quyền lợi của người lao động khi nghỉ việc.

2. Hợp đồng lao động bằng miệng thì có được hưởng trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng không?

Câu hỏi: Thưa xin luật sư cho biết tôi làm việc tại một công ty của Đài Loan và làm gần 5 năm, nhưng không có ký hợp đồng và đóng bất kỳ khoản phí gì về bảo hiểm, vì có công việc riêng nay tôi xin nghỉ, xin luật sư cho biết thì tôi co được hưởng trợ cấp gì không tiền tham niên chẳng hạn và có được nghỉ duyệt đơn bao nhiêu ngày mới nghỉ, theo công ty có đề thì không ký hợp đồng là 7 ngày duyệt thì tôi có được duyệt như thế không, xin cảm ơn luật sư.

Nội dung tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại khoản 1 điều 16 Luật Lao động 2012: Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản. Tuy nhiên, việc công ty không ký hợp đồng lao động bằng văn bản là những vi phạm pháp luật lao động về mặt hình thức, trên thực tế quan hệ lao động giữa bạn và công ty đã phát sinh, điều này được thể hiện ở việc bạn đã làm việc tại công ty được 5 năm. Khi quan hệ lao động đã phát sinh trên thực tế thì quyền và nghĩa vụ của bạn được áp dụng quy định chung của Bộ luật lao động như người lao động có giao kết hợp đồng bằng văn bản.

Hai bên có thể thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019:

"Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động".

Khi chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật, bạn được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật lao động 2019:

"Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này".

Ngoài trợ cấp thôi việc, thì công ty có nghĩa vụ thanh toán các chế độ tiền lương, tiền phép năm theo quy định của pháp luật lao động. Tuy nhiên, trường hợp chị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều 35 nêu trên thì sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường cho công ty.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo