Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Hỏi về trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc.

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có thể được hưởng các chế độ như trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp. Trong đó, chế độ trợ cấp thôi việc là chế độ do người sử dụng lao động chi trả cho người lao động của mình còn chế độ bảo hiểm thất nghiệp là chế độ do cơ quan nhà nước chi trả để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

1. Luật sư tư vấn về bảo hiểm xã hội

Chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp là chế độ phát sinh khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp có những điều kiện hưởng nhất định mà người lao động phải đáp ứng được khi muốn được chi trả các chế độ này.

Nếu bạn đang gặp phải vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn cần tham khảo các quy định pháp luật về luật bảo hiểm xã hội hoặc ý kiến của luật sư có chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến luật bảo hiểm xã hội, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169, để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây để có thêm kiến thức về pháp luật.

2. Chế độ trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc

Câu hỏi: Em vào làm công ty 22/9/2011 đến cuối   tháng 30/6/2016 em nghỉ việc.cho e hỏi em được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp là mấy tháng? Giữa tháng 6/2015 em có thai nhưng không biết đến khi em đã thôi việc thì mới biết có thai vậy luật sư cho em hỏi như vậy em có được làm bảo hiểm trợ cấp thai sản được không? Em nghỉ việc nay đã hơn tháng nhưng chưa làm được bảo hiểm thất nghiệp.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện hưởng và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn:

Theo Luật Việc làm 2013 có quy định:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn đã tham gia đóng BHXH được 4 năm 7 tháng, nay chấm dứt hợp đồng lao động.

Bạn có thời gian là 3 tháng để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm giới thiệu việc làm.

Dưới đây chúng tôi sẽ tư vấn với điều kiện bạn đã thực hiện hoàn tất thủ tục đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm giới thiệu làm.

Với thời gian chị đã tham gia BHXH là 4 năm 7 tháng, thì chị sẽ được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp là:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Thời gian hưởng: 4 tháng

Mức hưởng 1 tháng: 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BH thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Thứ hai, về việc hưởng chế độ thai sản:

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2006:

Điều 28.Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.  

Theo đó, với trường hợp của bạn, bạn có thai từ tháng 6/2015, theo thời gian dự sinh với sức khỏe bình thường thì bạn sẽ sinh vào khoảng tháng 3/2016.

Do đó, bạn ngừng đóng BHXH được khoảng 9 tháng trước khi sinh, và thời gian đóng BHXH của bạn trong 12 tháng trước khi sinh là 3 tháng. Nên không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản (đóng BHXH 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh).

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo