Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Hỏi về quyền lợi khi muốn nghỉ hưu ở tuổi 55?

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Tôi 55 tuổi, tham gia đóng bảo hiểm xã hội 31 năm nay muốn nghỉ chốt sổ thì được hưởng những quyền lợi gì? Trong 31 năm đóng bảo hiểm xã hội tôi làm việc trong cơ quan nhà nước (nghiên cứu khoảng 10 năm) sau đó chuyển đổi sang cơ quan sự nghiệp cho tới nay.


Trả lời: Chào anh/chị Theo thông tin anh/chị cung cấp, chúng tôi nhận định bạn là nam. Khi bạn nghỉ việc thì sẽ được hưởng những quyền lợi sau:

Thứ nhất, quyền lợi về bảo hiểm xã hội.

Theo quy định của Luât Bảo hiểm xã hội 2006 thì điều kiện hưởng lương hưu:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
...”

Bạn đã thám gia bảo hiểm 31 năm nhưng mới 55 tuổi nên bạn không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định của pháp luật. Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 206 quy định Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Đến khi bạn đủ 60 tuổi theo quy định của pháp luật thì sẽ được nhận lương hưu hàng tháng.

Như vậy, đến năm 2020 bạn mới đủ điều kiện nhận lương hưu hàng tháng (khi này Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã có hiệu lực pháp luật). Mức lương hưu háng tháng sẽ được tính như sau: mức lương hưu của bạn được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm năm 2020 là 18 năm, sau đó mỗi năm được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Thứ hai, bạn còn nhận được trợ cấp thất nghiệp và trở cấp thôi việc.

Trợ cấp thôi việc:

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2012 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Trợ cấp thất nghiệp:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao độngc hấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hỏi về quyền lợi khi muốn nghỉ hưu ở tuổi 55?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
C.V Trần Thị Thúy Hiên - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo