Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Hỏi về chế độ trợ cấp thôi việc khi doanh nghiệp cổ phần hóa

Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ nghỉ việc mà đáp ứng các điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định. Khoản trợ cấp này có ý nghĩa hỗ trợ người lao động về mặt tài chính trong quá trình tìm công việc mới.

Câu hỏi tư vấn: 

Xin luật sư tư vấn về chế độ trợ cấp thôi việc như sau: Tôi làm việc tại công ty Nhà nước từ năm 2010 với chức danh phó giám đốc, năm 19 công ty tôi cổ phần hóa, nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và tôi tiếp tục được Chủ tịch HĐQT bổ nhiệm làm phó giám đốc.

Tháng 6/2023 tới đây công ty tôi đấu giá cổ phần và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Vậy Luật sư cho tôi hỏi sau khi doanh nghiệp tôi thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp tôi xin nghỉ thôi việc thì tôi có được thanh toán chế độ trợ cấp thôi việc hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn: 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, sắp tới, bạn có nguyện vọng xin nghỉ việc tại công ty khi công ty tôi đấu giá cổ phần và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Và, bạn băn khoăn liệu có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không?

Về vấn đề này, Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: 

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”

Căn cứ theo quy định trên, hợp đồng lao động chấm dứt theo một trong những trường hợp sau đây thì người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động (NSDLĐ) từ 12 tháng trở lên: 

- Hết hạn hợp đồng lao động (trừ trường hợp NSDLĐ phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.)

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động 2019.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

Theo đó, để được hưởng trợ cấp thôi việc bạn có thể tiến hành thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Trong trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, phải tuân thủ theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động 2019 thì bạn mới được hưởng trợ cấp thôi việc. Việc hưởng trợ cấp thôi việc là quyền lợi của người lao động và việc công ty thoái vốn hoặc hoặc có vốn Nhà nước không ảnh hưởng đến quyền lợi này.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, tại Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: 

“2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.”

Theo đó, nếu toàn bộ thời gian bạn làm việc tại công ty đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì có thể sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc nữa. 

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo