Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Hỏi tư vấn về hết thời hạn xử lý kỷ luật

Vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động hiện nay được quy định cụ thể như thế nào? Luật sư tư vấn cụ thể như sau:

Trong quan hệ lao động, rất khó tránh khỏi trường hợp phát sinh các mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động. Việc phát sinh các tranh chấp này sẽ dẫn đến mối quan hệ giữa các bên trở nên căng thẳng, gây ảnh hưởng đến chất lượng và mức độ hoàn thành công việc. Vậy khi phát sinh các tranh chấp trong lao động thì việc giải quyết nên thực hiện như thế nào? Quy định của pháp luật cụ thể như thế nào?... Để được giải đáp cụ thể các vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Luật Minh Gia để được chúng tôi hỗ trợ cụ thể trường hợp của mình.

Bên cạnh đó, quý khách có thể tham khảo các nội dung chúng tôi tư vấn dưới đây:

  1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động

Nội dung câu hỏi: Nhờ văn phòng tư vấn giúp về thời hạn kỷ luật lao động như sau: Tôi bị tạm đình chỉ công việc 2 tháng, hiện nay tôi muốn nghỉ việc tôi có về văn phòng làm hồ sơ cho công ty, đến nay đã xong nhưng công ty không nhận hồ sơ mà cố tình kéo dài công tác bàn giao không giải quyết cho tôi nghỉ việc. Nên tôi đã có nộp tờ trình cho tất cả các phòng ban liên quan 5 ngày rồi mà không thấy phản hồi. Cho hỏi bây giờ tôi phải làm gì vì chúng tôi cũng muốn nghỉ làm ở công ty này. Rất mong nhận được sự phản hồi sớm nhất từ các luật sư xin cám ơn!

Trả lời: Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp anh hỏi chúng tôi nghiên cứu tư vấn như sau:

Theo thông tin anh cung cấp, chúng tôi xác định anh đang là người lao động và làm việc theo hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Hiện tại anh đang bị tạm đình chỉ công việc để xem xét việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật tại công ty theo quy định tại Điều 128 Bộ luật lao động 2019.

Trong thời gian tạm đình chỉ công việc nếu anh muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì anh phải đáp ứng được các điều kiện của pháp luật liên quan đến vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì nếu anh muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì anh phải đáp ứng được thời hạn báo trước tương ứng với từng loại hợp đồng lao động đã nêu trên.

Việc thông báo này nên được thể hiện bằng văn bản và gửi đến người có thẩm quyền tại công ty. Hết thời hạn báo trước đã nêu trên anh được quyền chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần có sự đồng ý của người sử dụng lao động.

  1. Chấm dứt HĐLĐ khi đang nghỉ thai sản có được tính là thời gian tham gia BHXH

Nội dung câu hỏi: Em có 1 vài thắc mắc, rất mong nhận được lời giải đáp từ Luật Minh Gia ạ. Em đang mang thai và dự sinh vào ngày 30/7/2021. E có nhờ công ty của bạn đóng bảo hiểm từ tháng 1/2021  đến tháng 6/2021. Như vậy là e đóng đủ 6t để hưởng chế độ thai sản phải không ạ? hay e cần phải đóng thêm cả tháng 7 nữa? Đến khoảng t9/2021, tức là sau sinh 2t, hoặc khi đã nhận đc tiền thai sản từ bh, e muốn làm chốt sổ để về quê thì trong sổ bh e có đc tính đủ thời gian 6t nghỉ thai sản k hay chỉ đc 2t thôi? Thời gian bảo lưu bh thất nghiệp của e chốt đến 31/12/2020 còn 9 tháng. Thêm 6t của năm 2021 nữa thì e có đủ dk để hưởng chế độ thất nghiệp trong thời gian nghỉ thai sản k ạ? E mong nhận đc phản hồi từ quý Cty ạ

Trả lời: Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của chị chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản 

Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

..."

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp của chị, nếu tháng 7/2021 chị sinh và tháng 7 này chị không đóng bảo hiểm xã hội thì 12 tháng trước sinh của chị được tính trong thời gian từ tháng 7/2020 đến tháng 6/2021, trong thời gian 12 tháng trước sinh này chị đóng từ đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì có căn cứ để hưởng chế độ thai sản. Thời gian tham gia bảo hiểm của chị từ tháng 1/2021 đến tháng 6/2021 đã đủ 6 tháng trong thời hạn 12 tháng như đã phân tích trên.

Tuy nhiên, chị cần lưu ý trường hợp chị đóng nhờ BHXH là hành vi giả mạo hồ sơ BHXH để hưởng chế độ BHXH nếu bị phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính và truy thu lại tiền chế độ thai sản đã thanh toán.

Thứ hai, về việc tính thời gian tham gia bảo hiểm xã hội

Về thắc mắc bạn chốt sổ (chấm dứt HĐLĐ) trong thời gian nghỉ chế độ thai sản, Khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/ TT-BLDTBXH quy định: 

"2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:

a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.​"

Như vậy, trong thời gian bạn hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà chấm dứt HĐLĐ thì bạn sẽ không được tính đủ 6 tháng hưởng chế độ thai sản là thời gian tham gia BHXH.

Thứ ba, về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định của luật việc làm, người lao động được hưởng chế độ thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật;

- Nộp hồ sơ hưởng chế độ thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được từ đủ 12 tháng trong thời hạn 24 tháng trước khi nghỉ việc;

- Chưa có việc làm sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ giải quyết chế độ thất nghiệp.

Với trường hợp của chị, tổng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong năm 2020, 2021 của chị là 15 tháng, do đó nếu chị đáp ứng được tất cả các điều kiện nêu trên chị có thể làm hồ sơ giải quyết chế độ thất nghiệp trong thời gian nghỉ thai sản.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo