Trần Phương Hà

Hỏi đáp về chế độ thôi việc và điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc

Người lao động là đối tượng yếu thế trong quan hệ lao động, do đó các quy định của Bộ luật lao động luôn điều chỉnh theo hướng có lợi cho người lao động song cũng không ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng lao động. Luật sư sẽ tư vấn rõ hơn về vấn đề này.

1. Luật sư tư vấn về lao động.

Pháp luật không quy định độ tuổi tối thiểu của người lao động khi tham gia vào quan hệ lao động và cũng không quy định độ tuổi tối đa. Tuy nhiên đối với người lao động dưới 18 tuổi và đặc biệt là dưới 15 tuổi thì phải đáp ứng điều kiện nhất định và không phải được có sự tham khảo ý kiến của người đại diện theo pháp luật. Song thực tế, người sử dụng lao động vẫn sử dụng người lao động chưa thành niên vào làm việc trong những ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật cấm sử dụng người dưới tuổi thành niên.

Ngoài ra, đối với những người lao động có thời gian gắn bó với người sử dụng lao động thì sẽ nhận được khoản tiền trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc tùy từng trường hợp.

Nếu bạn đang gặp khó khăn về vấn đề này hoặc bất kỳ vấn đề nào của pháp luật, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.6169 để được giải đáp.

Bên cạnh đó, chúng tôi xin gửi đến bạn tình huống cụ thể dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng xử lý phù hợp nhất.

2. Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật.

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Chào luật sư, Tôi là công chức đang làm việc, tham gia bảo hiểm xã hội được 27 năm. Nay tôi muốn nghỉ việc vậy: Chế độ thôi việc tại cơ quan là bao nhiêu? (quy định thế nào?) Chế độ bảo hiểm xã hội tôi được chi trả 1 lần là bao nhiêu (quy định thế nào?) (Không lãnh lương hưu hàng tháng chỉ lãnh 1 lần tiền). Xin cám ơn luật sư.

Trả lời: Cám ơn bác đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bác, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo thông tin bác đã cung cấp, bác là công chức đang làm việc, tham gia bảo hiểm xã hội được 27 năm.

Hiện nay bác muốn nghỉ việc. Theo quy định của pháp luật:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Trong đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán trợ cấp thôi việc cho bác như sau:

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Như vậy, khi thôi việc, bác sẽ không được trả trợ cấp thôi việc nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 8 Điều 36 :

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

Bác đã tham gia bảo hiểm xã hội được 27 năm như vậy đã đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.

Trường hợp thứ nhất: Bác không đáp ứng quy định về tuổi nghỉ hưu, tức là không thuộc khỏan 4 Điều 48 Bộ Luật lao động thì bác sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.

Trợ cấp thôi việc mà bác được hưởng được xác định :

Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc

Số tiền trợ cấp thôi việc = ½ x (thời gian bạn đã làm việc thực tế - thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp) x bình quân tiền lương 6 tháng liền kề trước khi  bạn thôi việc .

Trong đó:

Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được làm tròn thành ½ năm, từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng được làm tròn 01 năm.

Ngoài trợ cấp thôi việc, bác có thể được hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

Điều 55. Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;

b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;

c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;

d) Ra nước ngoài để định cư.

Trường hợp của bác có 27 năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu. Do đó, bác sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 5: "Ra nước ngoài để định cư". Và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp thứ hai: Bác đáp ứng quy định về tuổi nghỉ hưu và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội. Như vậy, bác sẽ được hưởng chế độ về hưu trí theo quy định pháp luật.

Điều 50. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Các chế độ mà bác được hưởng như sau:

Mức lương hưu hằng tháng

Ngoài mức lương hưu hằng tháng, bác có thể được hưởng trợ cấp một lần nếu đáp ứng điều kiện:

Điều 54. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo