Phương Thúy

Giao kết hợp đồng có điều khoản bảo vệ bí mật kinh doanh

Khi hệ thống pháp luật ngày một hoàn thiện nhằm tạo ra một môi trường làm việc văn minh, lịch sự, thân thiện và tiến bộ thì sẽ tạo nên một tập thể vững mạnh giữa hai chủ thể dường như đối lập là người sử dụng lao động và người lao động.

1. Luật sư tư vấn về lao động.

Trải qua các quá trình sửa đổi, bổ sung, thay thế thì 1/1/2021 Bộ luật lao động 2019 chính thức có hiệu lực nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục những hạn chế của Bộ luật lao động 2012. Tuy nhiên không phải tất cả các vấn đề phát sinh từ 1/1/2021 đều giải quyết theo quy định của Bộ luật lao động 2019 mà sẽ có những trường hợp đặc biệt.

Nếu bạn đang gặp khó khăn về pháp lý và đang băn khoản không biết giải quyết như thế nào, đừng ngần ngại hãy gọi điện cho chúng tôi qua hotline 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Bên cạnh đó, chúng tôi xin gửi đến bạn tình huống cụ thể dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng xử lý phù hợp nhất.

2. Giao kết hợp đồng có điều khoản bảo vệ bí mật kinh doanh

Lời đầu tiên cho tôi xin gửi lời chào lời chúc sức khỏe tới luật sư và cho tôi xin tư vấn một việc như sau: Tháng 10-2014 tôi xin làm kỹ thuật cho một công ty bán máy thẩm mỹ ở có trụ sở ở Hà nội, điều khoản quy định của công ty là cấm nhân viên đi làm thêm, sửa chữa (ngoài giờ) đối với máy của công ty bán ra, hoặc máy công ty đối thủ (nguyên văn), hoặc máy khách tự mua ở nước ngoài mang về, phải để công ty sửa chữa, nếu ai vi phạm bị đuổi việc không trả lương, không trả sổ BHXH (sau này sửa thành không xác nhận đóng bảo hiểm trong thời gian làm việc ở công ty) mặc dù bất hợp lý nhưng vì nhu cầu công việc tôi và anh em kỹ thuật phải đồng ý ký vào bản cam kết. Tháng 1/12/2020 tôi xin nghỉ việc và đã bàn giao đầy đủ mọi giấy tờ tài liệu, và nhận quyết định nghỉ việc 2/1/2021 nhưng trong quy định công ty tôi không được đi làm bất kỳ công ty nào bán máy, hoặc sửa chữa máy thẩm mỹ, vì muốn nghỉ làm và bản thân tôi chọn ngành nghề khác nên phải ký thì công ty mới giải quyết thủ tục nghỉ việc (trả sổ BHXH) Tới hôm nay 10-1-2021 công ty vẫn không trả lương cho tôi với lý do có khách hàng gọi điện cho tôi. thấy tôi ở nhà 01 spa và có khách hỏi mua máy (những vấn đề này ngày tôi đã đến công ty gặp trực tiếp trợ lý tổng giám đốc giải thích đầy đủ, và hứa sẽ trả lương cho tôi vào ngày 12, nhưng không thực hiện). Tôi xin luật sư tư vấn cho những quy định của công ty đối với nhân viên đang làm việc hoặc đã nghỉ việc như tôi có đúng theo luật lao động nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam hay không ? Nếu sai luật tôi phải làm đơn khiếu nại gửi đi đâu để đòi quyền lợi của mình,và cũng là lời nhắc nhở doanh nghiệp sau này khi ký hợp đồng lao động với nhân viên phải lấy luật lao động làm cơ sở áp dụng (không vì nhu cầu tìm việc bắt ép người lao đông ký những điều khoản không hợp lý và bất bình đẳng). Tôi cám ơn Luật sư đã bớt chút thời gian đọc mail của tôi và mong luật sư tư vấn trả lời giúp tôi !

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn về vấn đề của bạn như sau:

Thứ nhất, đối với việc cấm nhân viên không đi làm thêm, sửa chữa ngoài giờ máy móc do công ty bán hoặc máy công ty đối thủ bán và máy khách tự mua ở nước ngoài mang về, phải để công ty sửa chữa.

Mặc dù Bộ luật lao động 2019 đã có hiệu lực nhưng thời điểm giao kết hợp đồng lao động là tháng 10/2014 nên người sử dụng lao động và người lao động phải áp dụng Luật lao động 2012 để thỏa thuận ký kết hợp đồng. Trường hợp mục đích của việc cấm nhân viên không đi làm thêm, sửa chữa ngoài giờ những máy móc do công ty bán hoặc máy đối thủ bán và máy khách tự mua ở nước ngoài mang về, phải để công ty sửa chữa nhằm giữ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận những vấn đề trong hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 2 của Điều 52 Luật lao động 2012 như sau:

“Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động.

2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.”

Đối chiếu với phân tích và quy định pháp luật nêu trên, nếu công ty và bạn cùng thỏa thuận rõ ràng những vấn đề nêu trên trong hợp đồng lao động thì công ty của bạn không vi phạm quy định pháp luật.  

Thứ hai, về vấn đề trả lương

Trường hợp khi chấm dứt hợp đồng lao động, thì trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động được quy định tại Điều 48 Luật lao động 2019 như sau:

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động tr.”

Căn cứ vào quy định trên xét thấy tối đa là 14 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng mà không thuộc các khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 để công ty thực hiện thanh toán tiền lương cho bạn. Ngoài ra, đối với sổ Bảo hiểm xã hội, khi kết thúc hợp đồng lao động thì công ty phải hoàn thành việc chốt sổ và trả sổ BHXH cho người lao động. Vì vậy nếu hết ngày 16/1/2021 mà công ty không trả lương cho bạn thì bạn có thể làm đơn đề nghị đến Ban lãnh đạo công ty hoặc làm đơn đến Phòng lao động Thương binh và Xã hội nơi công ty có trụ sở để yêu cầu được giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia, nếu có vấn đề vướng mắc, quý khách hàng có thể liên hệ theo hướng dẫn nêu trên.

Trân trọng!

Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo