LS Vy Huyền

Giải quyết vấn đề xin nghỉ việc công ty không trả lương và sổ bảo hiểm xã hội như thế nào?

Em làm đã kí hợp đồng lao động là 3 năm nhưng chưa hết 3 năm vì lý do con nhỏ em đã viết đơn xin nghỉ việc báo trước 30 ngày đó vì lý do con nhỏ. Em không đi làm đủ 30 mà chỉ đi làm đc 6 ngày trong những ngày nghỉ em đều có lý và được chị quản lý cho phép nghỉ việc. Em xin nghỉ việc và họ đồng ý cho em nghỉ. Bây giờ họ lại không trả lương cho em và bảo em phải đền bù vi phạm hợp đồng nếu không sẽ không trả sổ bảo hiểm. Giải quyết!

 

Nội dung tư vấn: Em chào anh chị ạ. Em là công nhân trong 1 công may ở PM . Em làm đã kí hợp đồng lao động là 3 năm nhưng chưa hết 3 năm vì lý do con nhỏ em đã viết đơn xin nghỉ việc báo trước 30 ngày nhưng trong thời gian 30 ngày đó vì lý do con nhỏ em không đi làm đủ 30 mà chỉ đi làm đc 6 ngày trong những ngày nghỉ em đều có lý do và xin phép quản lý cho phép nghỉ việc và trc 2 ngày sau khi kết thúc hợp đồng em có xuống hỏi phòng nhân sự có giải quyết cho em nghỉ việc không và  họ đồng ý cho em nghỉ. Bây giờ họ lại không trả lương cho em và bảo em phải đền bù vi phạm hợp đồng nếu không sẽ không trả sổ bảo hiểm. Em rất mong anh chị giải đáp cho em . Em xin cảm ơn.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia chúng tôi, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 


Thứ nhất, tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
 

 

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;


b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;


c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;


d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;


đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;


e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;


g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.


2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;


b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;


c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.


3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 
Nếu như bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng với quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như Điều 37 trên thì được gọi là chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. Như bạn đã chia sẻ trong thời gian 30 ngày xin nghỉ việc đó vì lý do con nhỏ bạn không đi làm đủ 30 ngày mà chỉ đi làm đc 6 ngày trong những ngày nghỉ bạn đều có lý do và xin phép quản lý cho phép nghỉ việc do đó việc bạn nghỉ việc có lý do chính đáng và được quản lý chấp nhận là hoàn toàn hợp pháp và không phải bồi thường vi phạm hợp đồng. Còn nếu như chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định như trên thì là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
 

Thứ hai, tại Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012 còn quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

 
 “Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.


2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.


3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.
 

Như vậy, trong trường hợp này của bạn thì nếu như bạn chấm dứt hợp đồng lao động đơn phương phù hợp với quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động thì bạn sẽ không vi phạm, không phải bồi thường nửa tháng tiền lương. Còn nếu như trái với Điều 37 thì công ty bắt bạn bồi thường nửa tháng lương là đúng với quy định của pháp luật. Nếu như công ty lấy lý do này để không trả lương cho bạn là không có căn cứ. Còn việc công ty bạn giữ hết lương và không trả lương bạn và yêu cầu bạn đền bù hợp đồng là trái theo quy định của pháp luật. Đối với việc này bạn có thể gửi đơn lên phòng sở lao động thương binh xã hội hoặc gửi đơn ra tòa án để giải quyết quyền lợi cho bạn về việc công ty không trả tiền lương cho bạn.

 

Thứ ba, là về việc công ty không trả bảo hiểm cho bạn khi bạn viết đơn xin nghỉ việc đã báo trước 30 ngày theo đúng theo thời gian quy định của pháp luật. Nếu như công ty bạn cố tình  không trả sổ bảo hiểm cho bạn thì trong trường hợp này bạn có thể khiếu nại trực tiếp lên ban lãnh đạo công ty bạn để giải quyết. Nếu như công ty không giải quyết bạn có thể gửi đơn lên phòng sở lao động thương binh xã hội để giải quyết cho bạn về vấn đề công ty không trả sổ bảo hiểm cho bạn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV tư vấn: Vi Thi Huyền - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo