Trần Tuấn Hùng

Giải đáp thắc mắc về chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước tuổi

Tôi sinh tháng 6 năm 1956. Tôi nhập ngũ tháng 01 năm 1981, có thời gian công tác tại Cam pu chia từ tháng 01/1981 đến tháng 9 năm 1989, từ tháng 5/2008 đến 09/2003 giữ chức vụ Phó chỉ huy trưởng về chính trị Ban CHQS Thị xã, được phong quân hàm thượng tá tháng 9/2003, từ 10/2003 đến 10/2006 – Trưởng Ban tuyên huấn – Phòng chính trị, từ 11/2006 đến 6/2009 ...

 

 ...Chủ nhiệm chính trị Trung đoàn 320 – Bộ CHQS Tỉnh, tháng 11/2008 được Bộ Quốc phòng phong quân hàm Đại tá (do có qua chiến đấu), nhận quyết định nghỉ chuẩn bị hưu từ ngày 01/7/2008, nghỉ hưu chính thức từ 01/7/2009. Theo Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2009 của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính v/v hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 21/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sỹ quan QĐNDVN về chế độ, chính sách đối với sỹ quan thôi phục vụ tại ngũ… Thông tư liên tịch trên nêu rõ trường hợp sỹ quan sinh tháng 6/1959 thì đến ngày 01/7/2010 mới đủ 51 tuổi, như vậy tôi sinh tháng 6/1956 thì phải đến ngày 01/7/2010 mới đủ 54 tuổi hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ (tính theo quân hàm thượng tá), nhưng do thay đổi tổ chức, biên chế, quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng, được cấp có thẩm quyền quyết định về việc nghỉ hưu từ ngày 01/7/2009 (đủ 53 tuổi) đủ tiêu chuẩn để hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước tuổi cao nhất 12 tháng Vào ngày 03/01/2017 tôi có đến Phòng cán bộ QK IX để hỏi về trường hợp của mình thì được trả lời là tôi có được đề nghị nhưng không được trên chấp thuận do không đủ tiêu chuẩn hưởng trợ cấp vì có thời gian nghỉ hưu trước tuổi cao nhất chỉ 11 tháng. Tôi muốn biết mình có được hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước tuổi hay không? Trân trọng kính chào.

 

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu đến Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Trường hợp của bạn sẽ được hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước tuổi.

Theo quy định tại Điều 54: “1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này."

 

Theo quy định tại điều 3, Thông tư liên tịch 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBVXH-BTC: “Điều 3. Chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi

Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan, QNCN nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP được thực hiện như sau:

1. Sĩ quan, QNCN đủ điều kiện nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm, được hưởng chế độ trợ cấp thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Thuộc diện dôi dư do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Hết hạn tuổi cao nhất giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam mà quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng.

2. Hạn tuổi để tính hưởng chế độ trợ cấp khi sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và QNCN nghỉ hưu trước hạn tuổi được xác định tương ứng như sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm, nhưng hạn tuổi cao nhất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quân nhân chuyên nghiệp, cụ thể như sau: 

a) Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm là:

Cấp uý: nam 46, nữ 46;

Thiếu tá: nam 48, nữ 48;

Trung tá: nam 51, nữ 51;

Thượng tá: nam 54, nữ 54;

Đại tá: nam 57, nữ 55;

Cấp tướng: nam 60, nữ 55.

b) Hạn tuổi của QNCN phục vụ tại ngũ được hưởng chế độ ứng với cấp bậc quân hàm là:

Cấp uý: nam 46, nữ 46;

Thiếu tá: nam 48, nữ 48;

Trung tá, Thượng tá: nam 50, nữ 50.

c) Tuổi để xác định sĩ quan, QNCN nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm khi phục vụ tại ngũ phải trước hạn tuổi cao nhất theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này ít nhất là một năm (đủ 12 tháng), được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi sĩ quan, QNCN nghỉ hưởng lương hưu hàng tháng.

Đối với các trường hợp do hoàn cảnh đặc biệt, trong các loại hồ sơ không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ xác định được năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 7, năm sinh của đối tượng để làm căn cứ tính tuổi nghỉ hưu.

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Viết Khoa, trung tá, sinh tháng 6/1959, nhập ngũ tháng 6/1977. Theo quy định hiện hành thì đến ngày 01/7/2010 (đủ 51 tuổi) đồng chí Khoa hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ nhưng do thay đổi tổ chức biên chế, quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng, được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, được hưởng lương hưu hàng tháng kể từ ngày 01/7/2009 (đủ 50 tuổi) Đồng chí Khoa được hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất của cấp bậc quân hàm trung tá (vì đồng chí Khoa nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất là 12 tháng).

d) Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất tương ứng theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này là cấp bậc quân hàm tại thời điểm có quyết định về việc nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền.

Ví dụ 2: Đồng chí Phan Thị Bình QNCN, sinh tháng 3/1963, do thay đổi tổ chức biên chế, quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng, được cấp có thẩm quyền quyết định về việc nghỉ hưu từ ngày 01/8/2008, cấp bậc quân hàm thiếu tá QNCN; ngày 01/8/2009 có quyết định nghỉ hưởng lương hưu hàng tháng (46 tuổi 4 tháng), cấp bậc quân hàm trung tá QNCN. Theo quy định, đồng chí Bình thuộc đối tượng nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất, được xác định theo cấp bậc quân hàm thiếu tá QNCN là:

48 tuổi - 46 tuổi 4 tháng = 1 năm 8 tháng

3. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành, khi nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất, sĩ quan, QNCN còn được hưởng các khoản trợ cấp sau:

a) Được trợ cấp bằng 3 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi.

Tiền trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước hạn tuổi tính theo công thức sau:

Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định

=

Số năm được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu  trước hạn tuổi quy định)

x 3 tháng x

Tiền lương tháng bình quân

 

b) Được trợ cấp bằng 5 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, mỗi năm được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân.

Tiền trợ cấp cho số năm công tác tính theo công thức sau:

Tiền trợ cấp cho số năm công tác

= {5 tháng + [tổng số năm công tác - 20 năm) x 1/2 tháng]}

x Tiền lương tháng bình quân

 

4. Trường hợp không được hưởng chế độ trợ cấp

a) Sĩ quan, QNCN còn đủ điều kiện phục vụ tại ngũ và quân đội còn nhu cầu bố trí, sử dụng nhưng xin nghỉ hưu trước tuổi do nhu cầu cá nhân.

b) Sĩ quan, QNCN bị kỷ luật hình thức giáng chức, cách chức, giáng cấp quân hàm, hạ bậc lương buộc phải thôi phục vụ tại ngũ.

c) Sĩ quan QNCN đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cấp có thẩm quyền cho phép.

 

Trân trọng!

Phòng tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo