Luật sư Lê Văn Chức

Giải đáp thắc mắc một số quy định của luật lao động

Kính gửi Luật sư Luật Minh Gia! Trước hết xin chân thành cảm ơn Luật sư đã bỏ thời gian quý báu của Luật sư để đọc mail này. Kính mong Luật sư tư vấn cho tôi 1 số thắc mắc liên quan đến HĐLĐ như sau

 


Nội dung yêu cầu: 1) NLĐ vào làm việc công ty tính đến ngày nghỉ việc được đủ 5 năm chức danh Quản lý: năm đầu tiên công ty không ký HĐLĐ với NLĐ, từ năm thứ 2 đến nay c.ty mới ký HĐLĐ cho NLĐ. Năm đầu tiên c.ty không ký HĐLĐ như vậy c.ty đúng hay sai? Và C.ty có phải bồi thường quyền lợi năm đầu tiên cho NLĐ khi nghỉ việc không?

2) Khi hết hạn HĐLĐ, công ty có phải báo trước cho NLĐ không? Nếu có thì báo trước bao nhiêu ngày? Rất mong nhận được hồi âm sớm từ Luật sư. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Luật Minh Gia. Yêu cầu của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

1. Việc công ty không kí HĐLĐ năm đầu tiên là đúng hay sai?

Theo quy định bộ luật lao động 2012 trước khi nhận người lao động vào làm việc người sử dụng lao động có trách nhiệm sau:

Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

...”.

Hình thức của hợp đồng lao động như sau

Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

 

Từ những căn cứ trên, công ty buộc phải kí kết HĐLĐ bằng văn bản với người lao động trước khi nhận NLĐ vào làm việc tại công ty, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 16 BLLĐ 2012. Vậy, hành vi không kí kết HĐLĐ với NLĐ năm đầu tiên là trái quy định pháp luật. 

 

Khoản 1 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng sẽ phải chịu một trong các mức sau đây:
 

a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
...".

Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ - CP quy định về vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp:

"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này".


Tuy nhiên, theo Điểm a, khoản 1 Điều 6 Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012 thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm nên hành vi vi phạm này của công ty bạn sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 65 Luật xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp này cá nhân, cơ quan có thẩm quyền có thể ra quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số tiền công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động năm đầu tiên.

 

2. Công ty có phải bồi thường quyền lợi năm đầu tiên cho người lao động không?


Trường hợp này công ty không phải bồi thường quyền lợi năm đầu tiên cho người lao động. Bởi pháp luật không quy định người sử dụng lao động nếu không đóng bảo hiểm cho người lao động thì phải bồi thường quyền lợi cho người lao động. Nếu đơn vị không đóng bảo hiểm cho người lao động thì sẽ bị xử phạt vi phạt hành chính cộng với số tiền đóng BHXH, BHTN, BHYT đáng ra phải đóng mà không đóng.


3. Công ty có phải báo trước cho NLĐ khi hết hạn HĐLĐ không?

 

Theo Điều 47 bộ luật lao động 2012 trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

 

"1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

 

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

 

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động."

 

Từ quy định trên trước khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, NSDLĐ có trách nhiệm báo trước cho NLĐ biết trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn. Nếu công ty vi phạm quy định về thời hạn báo trước sẽ bị "Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn." (Khoản 1 Điều 7 nghị định 95/2013/NĐ-CP)

 

Nếu kể từ ngày HĐLĐ hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn, hai bên phải kí kết HĐLĐ mới theo quy định tại Điều 22 bộ luật lao động 2012:

 

"2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

 

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn."


Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Giải đáp thắc mắc một số quy định của luật lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV. Lê Nhung – Công ty Luật Minh Gia
 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo