Nguyễn Ngọc Ánh

Đơn phương hay thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật

Khi tham gia vào quan hệ lao động thì người sử dụng lao động và người lao động phải tuân thủ đúng điều khoản mà hợp đồng lao động đã ghi nhận. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định một trong hai bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật. Luật sư sẽ tư vấn rõ hơn về vấn đề này.

1. Luật sư tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động.

Có rất nhiều trường hợp chấp dứt hợp đồng lao động như theo thỏa thuận, công việc giao kết hợp đồng lao động không còn hoặc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động và người lao động. Thông thường khi chấm dứt hợp đồng lao động thì các chủ thể tham gia quan hệ lao động sẽ làm thủ tục bàn giao công việc, mặc dù Luật lao động không quy định về thủ tục bàn giao nhưng nếu như hợp đồng có quy định hoặc xét thấy cần thiết thì thủ tục bàn giao công việc vẫn phải được thực hiện.

Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì quan hệ lao động cũng theo đó mà chấm dứt, song trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động vẫn còn nếu như không thực hiện hoặc thực hiện nhưng không đúng và đủ. Trách nhiệm đó có thể kể đến là thủ tục chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội, thanh toán tiền lương trong những ngày còn làm việc…

Nếu bạn đang gặp khó khăn về vấn đề này, đừng ngần ngại hãy liên lạc với chúng tôi qua hotlline 1900.6169 để được hỗ trợ và giải đáp những thắc mắc các vấn đề pháp lý.

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật Minh Gia xin gửi đến bạn tình huống dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng giải quyết phù hợp.

2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Câu hỏi: Cho mình hỏi , mình có người bạn vừa chấm dứt hợp đồng lao động với công ty ( thuộc vào hợp đồng vô thời hạn), thì sếp có ký duyệt cho nghỉ ,nhưng sau đó lại nói sẽ phạt bạn mình 45 ngày lương theo hợp đồng được ký giữa 2 bên, vì bạn mình đang trị bệnh chưa khỏi, và mình thì ko rõ về luật lắm cho nên gửi mail này đến Minh Gia tư vấn sơ giúp mình nhé.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của bạn được tư vấn như sau:

Khoản 3 Điều 37 Bộ luật  lao động 2012 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn: “...3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Mặc dù người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng (không yêu cầu sự xác nhận đồng ý của người lao động) với bất kỳ lý do nào, nhưng bắt buộc phải báo trước ít nhất 45 ngày. Trường hợp tự ý nghỉ việc mà không báo trước thì NLĐ phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 43 BLLĐ 2012:

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.

Như vậy, nếu không báo trước 45 ngày trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì NLĐ có nghĩa vụ bồi thường cho NSDLĐ một khoản tiền tương ứng với tiền lương của NLĐ trong 45 ngày không báo trước.

Đối với vụ việc của bạn, nếu sau khi tiếp nhận đơn xin nghỉ việc mà NSDLĐ (sếp) xác nhận đồng ý cho nghỉ thì trường hợp trên được xác định chấm dứt HĐLĐ theo thỏa thuận của các bên theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động chứ không phải đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: “...3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động;...”.

Vậy, trường hợp NSDLĐ đã đồng ý cho nghỉ việc, sau đó lại yêu cầu bồi thường số ngày không báo trước là không có căn cứ pháp luật.

Bạn có quyền yêu cầu NSDLĐ làm rõ quyết định yêu cầu bồi thường số ngày không báo trước theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo