Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và quyền lợi khi chấm dứt.

Luật sư tư vấn về các quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể như sau:

 

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ 1: Đơn phương chấm dứt HĐLĐ​

 

Ngày 1/5/2008 E ký HĐLĐ với Cty X, HĐ xác định thời hạn.Ngày 1/5/2013 E gửi đơn xin nghỉ việc ở cty vì chồng E bị tai nạn giao thông cần người chăm sóc. Ngày 4/6/2013 E nghĩ việc ở cty X. Trong thời gian trên tôi vẫn đi làm bình thường. Cho E hỏi hành vi của tôi như trên có đúng theo PL quy định không? Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc hay không. Chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thông tin anh/chị cung cấp, thời điểm 01/5/2008 anh/chị ký HĐLĐ nên đối chiếu với các quy định có hiệu lực tại tời điểm ký kết hợp đồng đó để xác định. Cụ thể Khoản 3 Điều 1 Luật số 35/2002/QH10 Về sửa đổi, bổ sung Bộ luật lao động năm 1994 quy định:

 

3. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 27

 

1- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

...

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn.

 

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;"

 

Theo quy định trên thì HĐLĐ xác định thời hạn thì tối đa là 36 tháng. Và trường hợp của anh/chị, ngày 01/5/2013 anh/chị viết đơn xin thôi việc, như vậy là đã làm việc 5 năm tại công ty đó (đã quá thời hạn tối đa của HĐLĐ theo quy định). Do đó, cần phải xác định cụ thể trường hợp của anh/chị đã từng ký kết mấy HĐLĐ. Trường hợp ký kết hợp đồng hợp pháp về thời gian làm việc và sau khi hết thời hạn hợp đồng thứ nhất các bên tiếp tục ký hợp đồng thứ hai. Nhưng cần phải xác định hợp đồng thứ hai ký kết là loại hợp đồng gì? Xác định thời hạn (cụ thể là bao lâu) hay không xác định thời hạn.

 

Vì thông tin cung cấp không rõ ràng, đầy đủ, nên anh/chị có thể tham khảo bài viết sauNgười lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ như thế nào là đúng luật?

 

 

1 |==========================

 

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ 2: Quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động​

Kính gửi Anh Chị Luật sư! Từ tháng 04/2007 đến tháng 09/2016, Tôi làm việc tại NGÂN HÀNG VPBANK CN HCM. Ngày 10/09/2016, Tôi đã xin nghỉ việc theo nguyên vọng và đã có QĐ nghỉ việc. Tuy nhiên, Tôi chưa rõ tôi sẽ đươc nhận trợ cấp gì khi nghỉ việc và tôi nhờ anh chị tư vấn giúp tôi?

 

Trả lời tư vấn:

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

 

Quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

Quyền lợi của NLĐ và trách nhiệm của NSDLĐ khi chấm dứt HĐLĐ

 

Nếu anh/chị chấm dứt HĐLĐ theo trường hợp thỏa thuận của hai bên (có nguyện vọng xin thôi việc và được đơn vị đồng ý) thì được hưởng trợ cấp thôi việc, được thanh toán tiền công, tiền thưởng, tiền nghỉ phép năm nếu chưa nghỉ hết và được xác nhận thời gian đong BHXH, trả sổ BHXH.

 

Ngoài ra, nếu đáp ứng đủ các điều kiên hưởng trợ cấp thất nghiệp thì anh/chị có thể làm hồ sơ gửi tới Trung tâm tới thiệu việc làm nơi cư trú để yêu cầu giải quyết chế độ. 

 

2 |==========================

 

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ 3: Quy định về tiền lương tăng ca và đươn phương chấm dứt hợp đồng lao động​

Em xin chào Quý công ty Luật Minh Gia! Em xin nhờ quý công ty tư vấn giúp em về việc tính lương cho người lao động 1/ Ngày lễ 2/9 là ngày thứ 6, công ty Em cho toàn thể nhân viên nghỉ lễ và nghĩ thêm vào ngày thứ 7 (3/9), sau đó đi làm bù vào ngày chủ nhật 2/10, vậy lương của em được tính như thế nào? có được nhân 200% hay không? Nếu lương được tính nhân 200% mà công ty không chi trả chỉ tính như ngày thường thì có vi phạm luật lao động hay không? 2/ Số ngày làm việc quy định trong công ty em là 26 ngày / tháng, trong tháng em nghỉ có phép hai ngày, có làm tăng ca ngoài giờ là 17h. Như vậy lương của em sẽ được tính như thế nào? số giờ tăng ca của em có bị đem đi bù vào ngày nghỉ của em không ạ? 3/ Khi công ty em tính lương dùng số giờ tăng ca để đổi bằng với số giờ nghỉ có phép, tức là em chỉ còn 1 giờ tăng ca. Như vậy công ty em có vi phạm pháp luật về luật lao động hay không? 4/ Nếu cả ba trường hợp em nêu trên bị vi phạm luật lao động thì em khi nghĩ làm việc không báo trước 30 ngày có phải bồi thường vi phạm hợp đồng lao động hay không? Em rất mong nhận được hồi đáp từ quý công ty, Em xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn:

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:
 

Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì ngày thứ 7 là ngày làm việc bình thường của công ty. tuy nhiên công ty cho người lao động nghỉ vào ngày này và đề nghị làm bù vào chủ nhật. Nếu như người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận thông nhất về vấn đề này thì ngày chủ nhật sẽ hưởng lương như trong trường hợp đi làm bình thường vào ngày thứ 7. Nếu như người sử dụng lao động không thỏa thuận và bắt buộc người lao động làm theo quyết định của họ thì ngày chủ nhật sẽ được xác định là ngày làm thêm giờ.

 

Vấn đề về ngày nghỉ phép, đây là quyền lợi đương nhiên bạn được hưởng nếu như bạn đã đi làm đủ cho công ty từ 12 tháng làm việc trở lên. Ngày làm thêm giờ không được tính là ngày làm bù cho ngày nghỉ phép. Việc công ty quy đổi số thời gian làm thêm giờ ra số ngày nghỉ phép để bù vào là hoàn toàn sai và trái quy định của pháp luật về lao động. Vì người lao động và người sử dụng lao động không thỏa thuận với nhau về việc làm bù để nghỉ phép. Tiền lương làm thêm giờ bạn có thể tham khảo tại những bài viết sau:

 

 

Tuy nhiên kể cả trong trường hợp công ty vi phạm những điều nói trên thì khi nghỉ việc theo hướng đơn phương bạn vẫn phải báo trước. Thời gian báo trước quy định như sau:

 

Điều 37 - Bộ luật lao động 2012. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và quyền lợi khi chấm dứt. . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo