Luật sư Phùng Gái

Điều kiện về hưu trước tuổi và giải quyết chế độ cho viên chức khi nghỉ việc?

Câu hỏi tư vấn: Tôi là giáo viên nữ, năm nay 52 tuổi, đi dạy học từ năm 1985 đến năm 1993 do sức khoẻ yếu nên đã xin nghỉ hưởng chế độ một cục. Đến năm 1999 tôi lại xin tái tuyển và tiếp tục công tác liên tục đến nay.

 

Trong quá trình công tác tôi luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đã nhiều lần được tăng lương sớm. Đến nay tôi không may lại mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị vì vậy tôi muốn xin nghỉ hưu sớm. Tôi tha thiết mong được luật sư tư vấn xem tôi có đủ điều kiện để nghỉ chưa và mọi chế độ của tôi được hưởng cụ thể như thế nào? Rất mong sự tư vấn sớm nhất từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn! 

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện nghỉ hưu. Cụ thể:

 

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

....

 

Như vậy, đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn thì do thời điểm này bạn mới được 52 tuổi, tham gia công tác từ 1999 đến nay (17 năm đóng bảo hiểm) nên chưa đáp ứng đủ điều kiện để về hưu và hưởng các chế độ hưu trí. Do đó, trường hợp bạn muốn về hưu sớm do tình trạng bệnh và sức khỏe của bạn thì chỉ có thể hưởng các chế độ liên quan như trợ cấp thôi việc, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ tiền lương khác.

 

+Đối với trợ cấp thôi việc: Áp dụng theo Điều 45 Luật viên chức năm 2010.

 

Điều 45. Chế độ thôi việc

 

1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

 

2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

 

a) Bị buộc thôi việc;

 

b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

 

c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.

 

Và Điều 48 Bộ luật lao động:

 

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

 

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

 

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

 

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

 

+Chế độ bảo hiểm thất nghiệp: 

 

Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là phải đóng đủ bảo hiểm 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi thất nghiệp, đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm, chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày đăng ký thất nghiệp với cơ quan bảo hiểm.

 

Mức trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

 

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ là:

 

-3 tháng nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

 

-6 tháng nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

 

-9 tháng nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

 

-12 tháng nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.

 

 

+ Đối với bảo hiểm xã hội thì do bạn chưa đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng nên sẽ có hai trường hợp để bạn xác định:

 

*Trường hợp bạn muốn hưởng chế độ hưu trí thì sau khi nghỉ việc sẽ lựa chọn hình thức tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đủ thời gian đóng bảo hiểm và chờ đến khi đủ độ tuổi (60 tuổi) để làm hồ sơ hưởng chế độ hưu trí hàng tháng.

 

*Trường hợp sau khi nghỉ bạn không có nhu cầu tham gia đóng tiếp mà hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần để phục vụ cho quá trình khám chữa bệnh thì có thể làm thủ tục để hưởng theo Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội.

 

Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

 

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

 

b) Ra nước ngoài để định cư;

 

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

 

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

 

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

 

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

 

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

 

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

 

(Do thông tin bạn đưa ra không đầy đủ về quá trình đóng và mức đóng của mình nên chúng tôi không thể đưa ra mức hưởng chính xác được. Nên bạn sẽ đối chiếu cách tính và mức hưởng theo quy định trên để áp dụng vào trường hợp của mình).

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Điều kiện về hưu trước tuổi và giải quyết chế độ cho viên chức khi nghỉ việc?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV P.Gái - công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo