Luật sư Trần Khánh Thương

Điều kiện về hưu trước tuổi theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014?

Kính gửi công ty luật Gia Minh. Tôi là kỹ sư Xây dựng, sinh 4/9/1959, theo tuổi công tác ( tuổi dương lịch ) năm nay tôi 58 tuổi, tốt nghiệp đại học và bắt đầu đi làm 5/1985, đến tháng 10/2017 tôi đóng bảo hiểm đủ 30 năm, hệ số lương hiện tại của tôi là 4,51. Vậy quý công cho tôi hỏi:

Câu hỏi đề nghị tư vấn

  1. Theo luật thì tôi đã đủ thời gian đóng bảo hiểm để nghỉ hưu, theo tuổi thì chưa được 60, vậy nếu tôi muốn nghỉ hưu thì làm có được không ?
  2. Cách tính lương hưu nếu tôi nghỉ vào 11/2017 sẽ như thế nào ? Cụ thể là được bao nhiêu ?
  3. So sánh cho tôi cách tính, và số lương được hưởng nếu tôi nghỉ trước và sau 1/1/2018.

Xin chân thành cảm ơn

 

Trả lời tư vấn:

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:
 
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện về hưu trước tuổi. Cụ thể:
 

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

...

Như vậy, trong trường hợp của bạn nếu muốn về hưu trước tuổi thì phải đáp ứng đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động từ 61% sức khỏe trở lên.

 

-Thứ hai, mức lương hưu hàng tháng.

 

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

 

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

 

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

 

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

 

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

 

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

 

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

 

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

 

Theo đó, trường hợp bạn đáp ứng đủ điều kiện về hưu trước tuổi thì thời điểm tháng 10/2017 về hưu bạn sẽ nhận được mức lương bằng 71% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (30 năm đóng bảo hiểm tương ứng với mức hưởng 75% nhưng do về hưu trước 2 năm, mỗi năm về hưu trước tuổi sẽ bị giảm trừ 2% lương hưu). Trường hợp bạn về hưu năm 2018, tức về hưu trước tuổi là 1 năm tương ứng với mức giảm trừ 2% và chốt đóng bảo hiểm là 30 năm thì mức lương hưu nhận được bằng 71% bình quân tiền lương đóng bảo hiểm.Ngoài ra, do bạn không cung cấp rõ quá trình đóng bảo hiểm của mình nên không tính cụ thể tiền lương hưu hàng tháng cho bạn được.


Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!
 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )
 

Trân trọng

P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo