LS Xuân Thuận

Điều kiện cho người đã ký hợp đồng vô thời hạn nghỉ việc

Thực tế, tại một số doanh nghiệp tình trạng người lao động tự ý nghỉ việc, nghỉ ngang xảy ra khá phổ biến gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, người lao động cũng phải bồi thường cho doanh nghiệp khi nghỉ trái pháp luật, do đó để chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật, người lao động cần nắm được các quy định pháp luật về các trường hợp chấm dứt hoặc tham khảo ý kiến Luật sư.

1. Luật sư tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động

Pháp luật lao động hiện hành quy định cụ thể về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, theo đó mỗi trường hợp chấm dứt phải đảm bảo các điều kiện chấm dứt theo quy định pháp luật lao động.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp có hành vi vi phạm liên quan đến quyền lợi của người lao động, dẫn đến tình trạng người lao động nghỉ ngang ngày càng tăng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà người lao động khi chấm dứt trái luật cũng phải bồi thường theo quy định.

Do đó, để đảm bảo quyền lợi của của mình khi chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn cần tìm hiểu quy định pháp luật hiện hành hoặc có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư của chúng tôi để được tư vấn cụ thể.

Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được giải đáp vướng mắc.

Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Quy định pháp luật về điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động

Câu hỏi: Tôi đang làm việc tại cơ quan nhà nước, đã ký hợp đồng không thời hạn cách đây 3 năm rồi. Nhưng giờ họ bắt tôi ký hợp đồng 11 tháng và họ nói sẽ kết thúc hợp đồng bất kỳ lúc nào khi cơ quan hết khả năng chi trả. Xin hỏi làm vậy có đúng luật pháp không?

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

I. Về việc ký hợp đồng 11 tháng

Khoản 2, 3 Điều 22 Luật lao động 2012 quy định:

- Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn 12 tháng hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng xác định thời hạn đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng thời vụ đã giao kết này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

Áp dụng quy định trên, nếu trường hợp của bạn đã ký hợp đồng không xác định thời hạn từ 3 năm trước thì cơ quan không thể yêu cầu bạn ký hợp đồng mới thời hạn 11 tháng trừ khi cơ quan chuyển bạn sang làm công việc có tính chất thời vụ.

II. Về việc chấm dứt hợp đồng tại bất kỳ thời điểm nào mà cơ quan hết khả năng chi trả

Cơ quan không thể chấm dứt hợp đồng lao động với bạn vào bất kỳ thời điểm nào nếu chỉ căn cứ vào việc cơ quan hết khả năng chi trả. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 36 Luật Lao động 2012 như sau:

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp bạn là cán bộ công đoàn;

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động (chỉ áp dụng với hợp đồng thời vụ)

- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

- Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu;

- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án;

- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải;

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Như vậy, áp dụng vào trường hợp của bạn, cơ quan chỉ có thể cho bạn thôi việc nếu bạn thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Bạn đồng ý nghỉ việc; hoặc

2. Bạn đến tuổi và đủ điều kiện về hưu; hoặc

3. Bạn có một trong các hành vi sau dẫn đến việc bạn bị sa  thải: hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; hoặc bạn bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm; hoặc bạn tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng (lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động); hoặc

4. Cơ quan đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn và việc đơn phương này phải tuân theo Điều 38 Luật Lao động 2012.

Ngoài các trường hợp trên, nếu công ty tự ý đột ngột chấm dứt hợp đồng với bạn, việc làm của công ty là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và khi đó công ty sẽ có nghĩa vụ tiếp tục nhận bạn làm việc hoặc phải bồi thường cho bạn theo quy định tại Điều 42 Luật Lao động 2012.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Điều kiện cho người đã ký hợp đồng vô thời hạn nghỉ việc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo