LS Ngọc Anh

Công ty xé nhỏ lương để giảm khoản đóng BHXH đúng hay sai?

Kính gửi Quý luật sư cho tôi hỏi việc chia nhỏ lương tham gia bảo hiểm xã hôi có đúng quy định không, cụ thể: Đầu năm 201x tôi ký hợp đồng lao động 01 năm với công ty, mức lương xx triệu và đóng bảo hiểm với mức lương này. Đến tháng 03/201x, công ty thông báo qui chế lương mới, theo đó công ty chia lương theo 02 phần: lương chức danh và lương hiệu quả công việc. Theo đó tôi chỉ được đóng bảo hiểm 1x triệu.

Xin quý luật sư tư vấn :1) công ty làm như vậy có đúng luật không ah? Và tôi có thể yêu cầu giữ như mức hợp đồng ban đầu? Công ty có quyền chấm dứt hợp đồng nếu tôi từ chối ký như cách tính lương và bảo hiểm mới không ạ?

2) Hiện tôi đang có thai 01 tháng, nếu đóng như mức 02 thì quyền lợi khi sinh con bị giảm. Tôi nên làm gì để bảo vệ được quyền lợi của mình.

Rất mong được quý luật sư tư vấn. Cảm ơn

 

Trả lời tư vấn: cảm ơn bạn đã gửi nội dung câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, công ty làm như vậy có đúng quy định không?

 

Hành vi công ty thông báo quy chế lương mới, theo đó chia lương làm hai phần: lương chức danh và lương hiệu quả công việc là phù hợp nếu Công ty xây dựng thang lương bảng lương theo thỏa thuận ghi trong HĐLĐ. Căn cứ theo quy định pháp luật tại Khoản 1, Điều 93 Bộ luật lao động 2012 về Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động:

 

“1. Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động”.

 

Tuy nhiên, khi thay đổi quy chế lương, bạn chỉ được công ty đóng bảo hiểm 1x triệu. Hành vi đó của công ty là không phù hợp theo quy định pháp luật.

 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

 

“1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

 

Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.

 

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

 

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

 

3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.

 

4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.

 

Theo đó, Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: . Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

 

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động”.

 

Tại thời điểm bạn làm việc là năm 2018 nên theo quy định tại đoạn 2, khoản 2, Điều 89 nêu trên thì công ty sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội cho bạn dựa trên mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định pháp luật chứ không phải chỉ trên mức lương cơ bản như công ty đã đóng cho bạn.

 

Thứ hai, bạn có thể yêu cầu giữ chế độ trả lương như hợp đồng ban đầu được không?

 

Căn cứ theo quy định pháp luật tại Điều 35 Bộ luật lao động 2012 về Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động:

 

“1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

 

2. Trong trường hợp hai bên thoả thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

 

3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết”.

 

Trường hợp của bạn, công ty có thay đổi về quy chế lương nên sẽ xảy ra hai trường hợp là ký kết phụ lục hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Theo đó, công ty sẽ phải thoả thuận và nếu được sự đồng ý của bạn thì mới được sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Bạn có quyền không đồng ý với việc sửa đổi, bổ sung đó và tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

 

Thứ ba, Công ty có quyền chấm dứt hợp đồng nếu bạn từ chối ký như cách tính lương và bảo hiểm mới không?

 

Căn cứ vào quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:

 

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

 

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

 

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

 

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

 

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

 

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”.

 

Nếu bạn không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, điều 38 nêu trên thì công ty không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn. Nếu công ty vẫn cố tình chấm dứt hợp đồng lao động với bạn thì công ty sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012:

 

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”.

 

Thứ tư, Hiện bạn đang có thai 01 tháng, nếu đóng như mức 02 thì quyền lợi khi sinh con bị giảm. Bạn nên làm gì để bảo vệ được quyền lợi của mình?

 

Nếu công ty đóng bảo hiểm xã hội cho bạn theo mức 2, nghĩa là chỉ đóng trên phần tiền lương cơ bản (1x triệu đồng) thì khi sinh con, bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản từ bảo hiểm xã hội thấp hơn rất nhiều so với mức đóng dựa trên tổng thu nhập đúng như quy định của pháp luật.

 

Bạn có thểm tham khảo căn cứ vào Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 để có hướng giải quyết theo quy định.

 

“1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

 

2. Người sử dụng lao động có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Khánh Linh - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo