Cà Thị Phương

Hỏi về trường hợp không đảm bảo thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động

Em là Thuỷ hiện đang làm ở Cty CP. Em có chút thắc mắc không hiểu mong văn phòng luật tư vấn giúp em với ạ. Trước em làm thủ kho của công ty được hơn 7 năm nhưng sau do thiếu người nên em bị điều xuống bộ phận bảo vệ của công ty tính đến nay cũng được 1 năm rồi ạ. Thời gian gần đây em có làm đơn xin nghỉ bù và nghỉ phép, vì những ngày nghỉ lễ của công ty em vẫn phải đi làm bình thường

Em làm đơn nhưng không được chấp thuận cho nghỉ. Lý do công ty đưa ra là do tính chất đặc thù của công việc phải thế nên sẽ không được nghỉ bù, mà những ngày đi làm đó đã được trả lương tăng rồi. (Công ty em làm 5 ngày/ tuần, nghỉ thứ 7,chủ nhật.) - Em xin hỏi việc điều chuyển như thế có đúng theo quy định pháp luật không ạ? Và việc công ty em không cho nhân viên bảo vệ nghỉ bù có đúng theo luật lao động không ạ? Quy định cụ thể của luật với những người làm công việc như bọn em thế nào ạ? Em xin cảm ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn:

 

I. Việc công ty điều chuyển bạn từ thủ kho xuống bộ phận bảo vệ:

 

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Bộ luật Lao động 2012 thì người sử dụng lao động có quyền sau:

 

"Tuyển dụng, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;"

 

Như vậy, việc công ty sắp xếp bạn về bộ phận bảo vệ là phù hợp theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành. Tuy nhiên, việc sắp xếp bạn về bộ phận bảo vệ phải phù hợp với nội dung được quy định trong hợp đồng. Bạn có thể xem xét lại hợp đồng để xác minh điều này. Trường hợp họ chuyển bạn làm công việc khác với nội dung hợp đồng, họ đã thực hiện trái quy định theo Điều 31 Bộ luật lao động:

 

"1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

 

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

 

3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định."

 

Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động như sau:

 

"2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

 

a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Bộ luật lao động;"

 

Như vậy, nếu công ty thực hiện trái với nội dung hợp đồng, bạn có thể yêu cầu họ thực hiện lại đúng nội dung hoặc phạt vi phạm đối với hành vi "thực hiện sai nghĩa vụ" được quy định trong hợp đồng. Trường hợp công ty không đồng ý, bạn có thể cảnh báo họ tiền phạt họ có thể phải chịu nếu khiếu nại lên thanh tra Sở lao động. Trường hợp bạn khiếu nại thì công ty buộc phải đổi lại bạn về vị trí cũ như trong hợp đồng hoặc chấp nhận gánh chịu hậu quả khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật với bạn.

 

II. Việc công ty không cho nhân viên bảo vệ nghỉ bù:

 

Khoản 1 và khoản 2 Điều 104 Bộ luật lao động 2012 quy định thời giờ làm việc bình thường như sau:

 

"1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

 

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ."

 

Như bạn đề cập trong câu hỏi thì tôi có thể xác định thời gian làm việc thứ bảy, chủ nhật của bạn là thời gian làm thêm giờ (do công ty có trả lương thêm cho bạn).

 

Theo khoản 2 Điều 106 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

 

"Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Được sự đồng ý của người lao động;

 

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

 

c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ."

 

Thời gian nghỉ bù theo điểm c khoản 2 Điều 106 Bộ luật lao động được quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP như sau:

 

"a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;

 

b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động."

 

Như vậy, công ty yêu cầu bạn làm thêm cả thứ bảy, chủ nhật thì phải có sự đồng ý của bạn. Ngoài ra, nếu bạn làm thêm 7 ngày liên tục như trên mới  nghỉ bù theo quy định. Tuy nhiên, Điều 110 Bộ luật lao động 2012 có quy định sau:

 

"1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

 

2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động."

 

Do vậy, nếu bạn không được nghỉ 1 tháng ít nhất 4 ngày thì bạn có quyền yêu cầu công ty sắp xếp cho bạn. Nếu công ty không thực hiện, bạn có thể cảnh báo thiệt hại họ có thể phải chịu khi khiếu nại lên thanh tra Sở lao động. Cụ thể Điều 14 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP quy định chi tiết xử phạt vi phạm quy định về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngời như sau:

 

"1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định.

 

2. Phạt tiền người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết theo các mức sau đây:

 

a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

 

b) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

 

c) Từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

 

d) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

 

đ) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

 

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

 

a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật lao động;

 

b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật lao động.

 

4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động hoặc quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

 

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này."

 

Thậm chí, bạn có thể tìm những lao động giống với mình để cùng khiếu nại tăng mức thiệt hại cũng như để dễ thỏa thuận với công ty hơn. Trường hợp bạn khiếu nại lên thanh tra Sở lao động, công ty buộc phải thực hiện đúng những quy định thời gian nghỉ ngơi cho bạn hoặc chấp nhận đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hỏi về trường hợp không đảm bảo thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV. Vũ Hà Phan - Công ty Luật Minh Gia

 

 

 

 

 

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo