LS Hoài My

Công ty không trả lương khi chấm dứt hợp đồng lao động thì phải giải quyết như nào?

Không được trả lương đúng hạn và đầy đủ thì người lao động phải làm gì? Thực trạng, nhiều công ty đã không thực hiện việc trả lương cho người lao động vì nhiều lý do trong đó phải kể đến việc muốn giữ người lao động làm việc lâu dài cho mình.

Dù lý do gì thì việc giữ lương của người lao động là trái pháp luật. Bộ luật Lao động 2012 quy định về vấn đề trả lương rất nghiêm, tuy nhiên thực hiện rất nhiều công ty không nghiêm túc thực hiện ngĩa vụ này. Điển hình ở các hành vi như không trả lương cho những ngày người lao động thử việc, ngừng việc và không trả lương khi chấm dứt HĐLĐ... Nếu bạn là người lao động đang gặp vấn đề về giải quyết tiền lương khi chấm dứt hợp đồng lao động, hãy gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia hoặc liên hệ Gọi: 1900.6169, chúng tôi sẽ đưa ra giải pháp giúp bạn bảo vệ quyền lợi của mình khi doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ trả lương cho người lao động theo HĐLĐ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn sau đây:

Câu hỏi tư vấn: Kính gửi Công ty Luật Minh Gia. Tôi làm cho công ty Giầy da được 1 tháng 5 ngày (26/8/2019). Khi mới vào làm công ty có cho NLĐ ký Đơn thử việc, nhưng không cho NLĐ giữ bản nào. Mà chỉ phổ biến rằng chốt lương vào cuối tháng và được trả vào 10 tây hàng tháng. Khi đến ngày 2/10/2019 tây, tôi xin nghỉ vì tôi đang nuôi con nhỏ nên không thể làm tiếp. Thì bên phía công ty không ai chịu giải quyết cho tôi, mà lại nói rằng phải làm thêm 10 ngày thí công thì mới được trả lương (tức ngày 10 tây) bằng không sẽ giữ lương (công ty không nói giữ bao lâu hay ngày nào tôi được nhận), lý do mà công ty đưa ra là: Tôi nghỉ ngang nên không thanh toán lương cho tôi, muốn được lương thì phải làm thí công 10 ngày (Công ty Giầy chỉ toàn lđ phổ thông). Thực tế tôi có xin cán bộ và phòng nhân sự do tôi đang nuôi con nhỏ nên phải thôi việc. Nhưng không ai chịu giải quyết mà viện ra nhiều lý do để không trả lương cho công nhân. Do là công ty sản xuất việc ra vào cổng khó khăn và tôi cũng đang có con nhỏ hơi bất tiện cho việc đi lại nên không thể làm thí công như công ty yêu cầu. Kính mong quý Luật sư tư vấn giúp tôi hướng giải quyết để tôi có thể nhận lại công sức của mình và những người sau tôi sẽ không bị công ty này bắt nạt. Chân thành cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Bộ luật Lao động 2012 quy định:

“Điều 26. Thử việc

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.

2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.

Điều 27. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác”.

Theo quy định pháp luật nêu trên, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận với nhau về hợp đồng thử việc và căn cứ vào tính chất, mức độ phức tạp của công việc mà hai bên thỏa thuận với nhau về thời gian thử việc.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn được ký hợp đồng thử việc với công ty, tuy nhiên bạn không nói rõ thời gian thử việc trong bao nhiêu ngày nên chúng tôi chia hai trường hợp như sau:

Trường hợp bạn ký hợp đồng thử việc với công ty thỏa thuận thời gian thử việc không quá 60 ngày:

Trong trường hợp này, bạn mới thử việc được 35 ngày và bạn không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng thử việc, muốn chấm dứt hợp đồng thử việc.

Điều 28 Bộ luật Lao động 2012 quy định về Kết thúc thời gian thử việc:

“1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận”.

Theo đó, trong thời gian thử việc, bạn có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên thỏa thuận.

Khi chấm dứt hợp đồng thử việc thì công ty vẫn phải có trách nhiệm chi trả tiền lương cho người lao động. Trường hợp công ty không giải quyết chế độ tiền lương thì người lao động có quyền làm đơn khiếu nại gửi trực tiếp đến công ty/phòng lao động thương binh xã hội hoặc làm đơn khởi kiện ra TAND nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Trường hợp bạn ký hợp đồng thử việc với công ty thỏa thuận thời gian thử việc không quá 30 ngày.

Bạn làm việc cho công ty được 35 ngày, tức bạn đã hoàn thành thời gian thử việc và chuyển sang làm việc theo hợp đồng lao động.

Trong trường hợp này, khi bạn nghỉ việc thì cần có lý do chấm dứt hợp đồng lao động và phải có thời gian thông báo trước cho công ty theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012.

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và nếu vi phạm quy định về thời gian thông báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền lương tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không thông báo trước theo quy định tại Điều 43 Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: “1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”.

Và khi chấm dứt hợp đồng lao động phía công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản có liên quan đến quyền lợi theo khoản 2 Điều 47: “Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày”.

Như vậy, trong trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật hoặc trái luật thì công ty vẫn phải có trách nhiệm thanh toán tiền lương và các khoản tiền khác liên quan đến quyền lợi của bạn. Trường hợp công ty không thanh toán thì bạn làm đơn khiếu nại đến công ty/phòng lao động thương binh xã hội hoặc đơn khởi kiện đến TAND để được giải quyết.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo