LS Vy Huyền

Công ty không đồng ý cho người lao động xin nghỉ việc giải quyết như thế nào?

Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào? Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt là bao nhiêu? Trường hợp người sử dụng lao động không đồng ý thì giải quyết như thế nào? … Luật Minh Gia tư vấn các vấn đề trên như sau:

1. Luật sư tư vấn Luật Lao động

Đơn phương chấm dứt  hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật (khi có đủ điều kiện) là quyền của các bên. Pháp luật quy định cụ thể các trường hợp mà người lao động, người sử dụng lao động được quyền tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu bạn muốn tìm hiểu về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, người sử dụng lao động hãy gửi yêu cầu của mình đến Email của công ty Luật Minh Gia để được hỗ trợ, giải đáp hoặc liên hệ trực tiếp Hotline: 1900.6169 để trực tiếp trao đổi vấn đề của mình với Luật sư, chuyên viên tư vấn.

Nếu việc tư vấn qua điện thoại chưa làm bạn thỏa mãn về mặt thông tin, bạn có thể tham khảo tình huống Luật Minh Gia tư vấn dưới đây để có thêm căn cứ pháp lý hoặc đối chiếu với trường hợp thực tế của mình.

2. Hỏi về đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động

Nội dung tư vấn: Cho em hỏi đối với trường hợp em bây giờ.. em  là công dân mới hoàn thành nghĩa vụ trở về 25/2/2018 và giờ em làm việc trong công ty  trong bình dương hiện em muốn xin nghỉ việc công ty để về ăn tết quê nhà và không muốn làm việc tại công ty nữa. Mà em nộp đơn xin nghỉ và chấp hành là nộp đơn xin nghỉ việc từ hôm mùng 6 /12 /2018 đến giờ nhưng công ty từ chối đơn xin nghỉ việc của em và giữ em làm tới bây giờ

Hỏi: Em giờ không biết xử lý thế nào mong luật sư tư vấn giúp em ạ.

Trả lời: Cám ơn bạn đã tin tưởng đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia,yêu cầu của bạn tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Đối với trường hợp này của bạn, nếu bạn có một trong những căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 37 của Bộ luật lao động năm 2012 thì bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, bạn phải bảo đảm thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không có một trong các căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc bạn không thông báo trước đúng thời hạn thì là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Khi đó, bạn có nghĩa vụ bồi thường theo Điều 43 Bộ luật lao động 2012:

"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này".

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo