LS Thanh Hương

Công ty không đóng bảo hiểm xã hội, không trả lương khi nghỉ việc, giải quyết thế nào?

Luật sư tư vấn trường hợp công ty không thực hiện đóng bảo hiểm xã hội , không thực hiện trả đúng lương thưởng như đã cam kết khi người lao động nghỉ việc. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp này

 

Câu hỏi: Kính gửi Luật sư Minh Gia! E muốn nhờ luật sư tư vấn giúp e về việc công ty nợ tiền lương và tiền thưởng của e với ạ. Em làm cho Công ty từ năm 2013 đến 15/03/2018 thì e xin nghỉ . Trong suốt mấy năm làm việc em không được công ty đóng bảo hiểm theo chế độ của nhà nước qui định, đặc biệt hơn trong năm 2017 cho đến ngày e nghỉ việc công ty còn nợ em tiền lương và tiền thưởng đạt được theo doanh số bán hàng theo quy định thưởng của công ty là 40triệu. Do công ty nợ tiền quá nhiều nên khi thu tiền khách hàng e có giữ lại 7 triệu đợi đến khi công ty thanh toán thì e sẽ trả lại số tiền đó nhưng đến nay gần 2 tháng công ty vẫn chưa thanh toán số tiền đã nợ em. Em rất mong Luật sư Minh Gia có thể tư vấn giúp e để e lấy lại số tiền của mình ạ. Xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã làm việc tại công ty được gần 5 năm, tức là hợp đồng lao động bạn ký kết với công ty là hợp đồng không xác định thời hạn. Do đó, bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Nếu công ty không thực hiện đóng bảo hiểm cho bạn thì có thể phải chịu trách nhiệm do vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

 

Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm

 

1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

 

2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp”

 

Nếu trốn đóng bảo hiểm xã hội cho bạn, công ty sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

 

3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.

 

Như vậy, khi công ty không đóng hoặc trốn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 ngày trở lên thì sẽ phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp còn bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

 

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

 

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

 

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

 

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

 

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

 

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

 

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

 

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

 

Do bạn không nói rõ công ty chỉ trốn đóng bảo hiểm xã hội với một mình bạn hay nhiều lao động khác nữa nên chúng tôi không thể xác định số tiền phạt cụ thể của công ty trong trường hợp này. Tuy nhiên, có thể khẳng định công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi trên và phải bị truy nộp số tiền bảo hiểm đã không đóng cho bạn.

 

Khi kết thúc hợp đồng lao động, phía công ty có trách nhiệm giải quyết quyền lợi cho bạn theo quy định tại Điều 47 – Bộ luật lao động 2012 như sau:

 

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

 

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

 

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

 

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

 

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

 

Theo đó, nếu trong 7 – 30 ngày mà công ty không thực hiện trả hết phần lương, thưởng cho bạn thì họ đang làm trái quy định của luật và thậm chí ngoài các khoản trên công ty còn phải thực hiện bồi thường cho bạn do chậm thanh toán tiền lương, thưởng.

 

Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn, bạn có thể làm việc lại với Ban giám đốc công ty để xác định rõ nghĩa vụ giữa hai bên, công ty phải thanh toán lương thưởng với giá trị lên đến 40 triệu cho bạn, còn bạn bàn giao nốt số tiền 7 triệu đồng tiền nhận của khách hàng cho công ty. Ngoài ra, hai bên cần giải quyết vấn đề về quyền lợi liên quan đến bảo hiểm xã hội của bạn. Nếu công ty không có thiện chí giải quyết vấn đề hoặc vấn đề giải quyết không thỏa đáng, bạn cần liên hệ với Phòng lao động – Thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở để nhờ can thiệp giúp đỡ

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV tư vấn: Bùi Thanh Hương - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo