Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Công ty không chốt sổ bảo hiểm khi người lao động chấm dứt hợp đồng

Hỏi: Chào luật sư, Em làm việc ở công ty được 1 năm rưỡi, ngày 30/4/2015 em có viết đơn xin nghỉ việc. Và theo đúng quy định là 30/5/2015 em được nghỉ việc. Trong vòng 1 tháng em vẫn làm việc bình thường, không một ai nói với em là phải làm việc như thế nào và bàn giao công việc cho ai.

 

 

Ngày 22/5/2015, chị phó phòng chỉ nói với em là cố gắng tăng ca làm cho kịp để mọi người ở lại không bị tồn công việc của em. Đến ngày 28/5 em có làm biên bản bàn giao những công việc còn lại của em. Ngày 30/5 Trưởng phòng yêu cầu em ở lại 1 thời gian để giải quyết tồn đọng công việc, nhưng em nói em không có thời gian. Bây giờ phòng tổ chức nhân sự công ty nói biên bản bàn giao công việc của em không có chữ ký của người nhận bàn giao và trưởng phòng nên không giải quyết mọi chế độ lương thưởng và sổ bảo hiểm cho em. Cho em hỏi với trường hợp của em thì em sẽ trả lời với công ty như thế nào khi mà cứ bắt ép em ở lại làm cho xong việc rồi mới giải quyết mọi chế độ cho em, vì thực tế em không muốn và không thể ở lại công ty. Em muốn hỏi quy định pháp luật đối với trường hợp của em thế nào? Em có phải bắt buộc làm việc tiếp theo yêu cầu của công ty không?.

 

Công ty không chốt sổ bảo hiểm khi người lao động chấm dứt hợp đồng

Công ty không chốt sổ bảo hiểm khi người lao động chấm dứt hợp đồng

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đã nộp đơn xin nghỉ việc theo hình thức đơn phương chấm dứt hợp đồng và báo trước 30 ngày. Do đó, khi đến hết thời hạn báo trước, bạn hoàn toàn có quyền nghỉ và chấm dứt hợp đồng lao động của mình mà không cần bất cứ sự đồng ý nào từ phía công ty. Căn cứ:

 

Điều 37 – Bộ luật lao động 2012. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

Khi hợp đồng lao động của người lao động và người sử dụng lao động kết thúc, trong thời hạn 7 ngày và tối đa không quá 1 tháng, người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ thanh toán các khoản chi phí về tiền lương cũng như chốt sổ BHXH cho bạn. Căn cứ:

 

Điều 47 – Bộ luật lao động 2012. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

 

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

 

Trong trường hợp công ty không giải quyết chế độ cho bạn, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến lãnh đạo công ty yêu cầu giải trình rõ về việc này. Yêu cầu họ nêu rõ căn cứ vào đâu, điều nào, khoản nào, luật nào để ra quyết định như trên. Nếu như phía công ty không trả lời hoặc trả lời không có căn cứ thì bạn hoàn toàn có quyền gửi đơn yêu cầu đến Phòng lao động thương binh xã hội quận/huyện nơi công ty bạn có trụ sở yêu cầu họ đứng ra hòa giải về tranh chấp này. Nếu như công ty vẫn không chịu hòa giải thì bạn có quyền gửi đơn khởi kiện ra tòa án quận/huyện nơi công ty có trụ sở yêu cầu tòa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

 

Trân trọng!

Luật gia Đào Quang Vinh - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo