Hoàng Thị Nhàn

Công ty không cho nghỉ phép thì có vi phạm pháp luật không?

Nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi mà người lao động được hưởng khi tham gia quan hệ lao động. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Nếu người sử dụng lao động không sắp xếp ngày phép cho người lao động hay không trả lương cho những ngày người lao động không nghỉ tì người lao động nên xử lý như thế nào?

Nếu bạn là người lao động tham gia vào mối quan hệ lao đông nhưng không được người sử dụng lao động chi trả tiền lương đối với những ngày phép năm. Để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tiết kiệm thời gian, chi phí giải quyết, bạn có thể liên hệ Luật Minh Gia qua tổng đài tư vấn pháp luật lao động trực tuyến - 1900.6169 Luật sư của chúng tôi sẽ tư vấn mọi vướng mắc về vấn đề cụ thể của bạn.  Bên cạnh đó, bạn có thể gửi câu hỏi của mình về địa chỉ hòm thư lienhe@luatminhgia.vn để chúng tôi có thể trả lời bằng văn bản các vấn đề mà bạn còn vướng mắc.

Chúng tôi có cung cấp cho bạn một bài viết liên quan đến vấn đề nghỉ phép năm dưới đây. Cảm ơn bạn đã tham khảo bài viết liên quan đến chủ đề này của chúng tôi.  

Câu hỏi: Luật sư cho em hỏi: Hiện tại em đang làm cho công ty do người nước ngoài làm chủ. Em làm bộ phận y tế nhưng trực thuộc bộ phận văn phòng. Hiện nay sếp em yêu cầu nhân viên bộ phận văn phòng đưa vào bộ phận đặc biệt không được vắng mặt, không được nghỉ phép năm, và dự kiến lần kí kết hợp đồng mới sẽ không có phần về nghỉ phép năm. Xin cho em hỏi sếp em làm như vậy có đúng luật không? Trong hợp đồng lao động có bắt buộc người sử dụng lao động phải trả có tiền phụ cấp về phép nếu kí kết không có phép năm thì có vi phạm gì không ạ?

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo Điểm g Khoản 1 Điều 23 Bộ luật lao động 2012 và điểm b khoản 7 Điều 4 Nghị định số 05/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động thì nghỉ phép năm là nội dung chủ yếu phải có trong hợp đồng lao động. Do đó nếu trong hợp đồng lao động dự kiến ký tiếp với bạn không có phần nghỉ phép năm là không tuân thủ pháp luật lao động về giao kết hợp đồng lao động.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 111 Bộ luật lao động 2012:

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Vì vậy, nếu như công ty quy định lịch nghỉ hằng năm hoặc không sắp xếp lịch nghỉ hằng năm sau khi đã tham khảo và thông báo trước cho người lao động thì không trái với quy định của luật lao động. Tuy nhiên, trong trường hợp công ty không sắp xếp lịch nghỉ hằng năm thì theo quy định tại Điều 114 Bộ luật lao động 2012 quy định về thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ như sau:

"1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền".
Tức công ty sẽ phải thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm cho người lao động.

Trong trường hợp công ty bạn vi phạm quy định về nghỉ phép hàng năm thì theo quy định tại khoản 2 điều 14 Nghị định 95/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì:

Phạt tiền người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết theo  mức sau đây:

-  Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người lao động đến 10 người lao động

-  Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

-  Từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

-  Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

-  Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

 

Trân trọng! 

Phòng luật sư tư vấn Luật lao động - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo