Mạc Thu Trang

Công ty không cho lao động nữ có thai nhưng sức khỏe yếu nghỉ việc.

Lao động nữ mang thai là một đối tượng đặc thù cần có sự quan tâm, chăm sóc đặc biệt. Vậy khi mang thai, người lao động được hưởng những quyền lợi như thế nào theo quy định của pháp luật? Khi mang thai mà sức khỏe yếu thì có được tạm hoãn hoặc chấm dứt hợp đồng không? Để tìm hiểu chi tiết về vấn đề này, bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn của Công ty Luật Minh Gia như sau:

 

1. Tư vấn quy định của pháp luật về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai và điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong thời gian mang thai, lao động nữ bị suy giảm cả về mặt sức khỏe và tâm lý, vì vậy cần thiết phải đặt ra vấn đề ban hành các quy định của pháp luật nhằm ưu tiên bảo vệ họ trong quá trình mang thai. Vậy lao động nữ trong thời gian thai sản được hưởng những quyền lợi cụ thể như thế nào? Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này có thể liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:

- Khi mang thai mà sức khỏe bị suy giảm thì có được tạm ngừng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

- Công ty có được ra quyết định sa thải đối với lao động nữ mang thai không?

- Nếu không được công ty đóng bảo hiểm thì cần phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

- Quy định của pháp luật vê điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp và thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169 , bên cạnh đó bạn có thể tìm hiểu thêm tại một số tình huống tư vấn sau đây:

2. Tư vấn về trường hợp mang thai sức khỏe yếu nhưng doanh nghiệp không cho nghỉ việc

Nội dung tư vấn: chào luật sư, em có thắc mắc như sau: khoảng tháng 12-2018 vợ em có thai do sức khỏe yếu, xin nghỉ phép dài hạn để tịnh dưỡng nhưng cty không đồng ý, sau đó vợ em nghỉ luôn nhưng không viết đơn nghỉ việc, về phía cty vẫn tiến hành đóng bảo hiểm đến hết tháng 03-2019 mặc dù vợ em không đi làm, đến tháng 5-2019 cty ra quyết định sa thải vợ em, luật sư cho em hỏi:

1. cty làm như vậy có đúng hay không? vì với giấy tờ này vợ em đi làm bảo hiểm thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm từ chối làm và họ yêu cầu phải có văn bản giải trinh từ phía cty về việc tại sao tháng 04-2019 không đóng bảo hiểm.

2. vợ em có liên hệ cty để xin điều chỉnh cho khớp thì họ không đồng ý hỗ trợ, và họ trả lời cố tình làm như vậy để vợ em không được hưởng chế độ bảo hiểm, vậy cty có sai gì trong vụ việc này và vợ em muốn giải quyết thì cần dựa vào các văn bản luật nào?rất mong nhận được sự giúp đỡ từ luật sư.trân trọng!

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhấtquyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động  được quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động  như sau :

 “ Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Theo đó, nếu sức khỏe bạn yếu trong thời gian mang thai thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định nêu trên. Và thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt sẽ căn cứ theo Điều 156 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai như sau :

 “ Điều 156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai

Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.”

Như vậy, trong trường hợp chị có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh  chứng nhận rằng tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi thì hoàn toàn có quyền xin tạm hoãn hoặc nghỉ việc, thời gian báo trước tùy thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh. chữa bệnh chỉ định.

Thứ hai, về vấn đề công ty của bạn đóng BHXH trong thời gian từ tháng 12/2018 đến tháng 3/2019, căn cứ khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH  quy định về việc đóng BHXH trong thời gian nghỉ không lương như sau:

Điều 42. Quản lý đối tượng

4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.”

Như vậy, theo quy định trên thì người lao động không làm việc và không hưởng lương 14 ngày làm việc trở lên trong 1 tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Việc đóng BHXH là do cả người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng; cho nên khi không phải đóng thì cả 2 đối tượng này đều không có trách nhiệm đóng. Người lao động không đi làm mà công ty vẫn đóng BHXH là trái quy định pháp luật.

Thứ ba,  về quyết định sa thải của công ty, theo quy định tại  Điều 126 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về sa thải như sau :

Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Về trình tự xử lý kỷ luật lao động, theo Điều 30 Nghị định 05/2015 /ND-CP quy định như sau :

 “ Điều 30. Trình tự xử lý kỷ luật lao động

Trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.

2. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật Lao động.

3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định tại Khoản 1 Điều này và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

4. Người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 3 Nghị định này là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách.

5. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật Lao động, Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.

Như vậy, nếu công ty thực hiện xử ký kỉ luật với hình thức sa thải mà không có căn cứ và không đảm bảo trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật thì việc sa thải là trái quy định của pháp luật

Thứ tư, về việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 như sau :

 “Điều 49. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;"

Như vậy, điều kiện để được hưởng BHTN như sau :

+ Đóng BHTN đủ từ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động có đóng BHXH

+ Việc chấm dứt hợp đồng pháp luật đúng theo theo quy định của pháp luật

+ Làm hồ sơ hưởng BHTN trong thời gian 3 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Trường hợp của vợ bạn để đảm bảo được quyền lợi của mình sẽ có các cách giải quyết như sau :

 + Trong trường hợp, vợ bạn bị cho nghỉ việc sai quy định, tranh chấp lúc này giữa bạn và công ty là tranh chấp lao động cá nhân, bạn có thể nộp đơn kiện công ty tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở. Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

- Đơn khởi kiện

- Bản sao CMND, Sổ hộ khẩu gia đình

- Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động (như Hợp đồng lao động…)

Nếu đơn của bạn được thụ lý thì bạn sẽ nhận được giấy triệu tập, còn nếu không Tòa án sẽ gửi lại đơn cho bạn.

+ Còn về sai phạm trong việc đóng BHXH của công ty bạn, bạn có thể khiếu nại vấn đề này đến Thanh tra Lao động thuộc Sở Lao động thương binh Xã hội cấp tỉnh nơi công ty đang đặt trụ sở để yêu cầu họ giải quyết để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình.

Trân trọng!

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo