LS Vũ Thảo

Công ty được quyền chấm dứt HĐLĐ với lao động nữ mang thai không?

Công ty có thể chấm dứt hợp đồng với lao động nữ mang thai hay không? Trong trường hợp nào thì công ty được chấm dứt hợp đồng với người lao động nữ mang thai? Nếu người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng vì lý do người lao động mang thai thì bị xử lý như thế nào? … Luật Minh Gia giải đáp các vấn đến trên như sau:

1. Luật sư tư vấn về hợp đồng lao động

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của người lao động và người sử dụng lao động khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, pháp luật hạn chế việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của người lao động, đặc biệt là người lao động nữ mang thai. Theo đó, Bộ luật Lao động và các văn bản liên quan không cho phép người sử dụng lao động không được chấm dứt hợp đồng vì lý do người lao động nữ mang thai và không được chấm dứt hợp đồng trong một số trường hợp khác.

Nếu bạn đang có thắc mắc, cần giải đáp về vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động nữ mang thai, hãy liên hệ với Luật Minh Gia qua Email hoặc gọi đến Hotline: 1900.6169 để được các Luật sư, chuyên viên pháp lý hướng dẫn tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống Luật Minh Gia tư vấn dưới đây để có thêm thông tin pháp lý về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ đang mang thai.

2. Hỏi về việc chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang mang thai

Nội dung câu hỏi tư vấn: Kính gửi: Công ty Luật Minh Gia. Đầu thư, kính chúc quý công ty 1 ngày làm việc hiệu quả ạ. Tôi xin phép được hỏi tư vấn của luật sư về trường hợp của tôi như sau:

Tôi bắt đầu ký hợp đồng (loại hợp đồng: không xác định thời hạn) với 1 công ty tại Tp.HCM từ ngày 28/08/2019. Thời gian thử việc: 2 tháng (Công ty chưa có văn phòng nào khác ngoài trụ sở chính). Trong hợp đồng có ghi “Địa điểm làm việc của người lao động: Tại trụ sở công ty, văn phòng điều hành hoặc nơi làm việc phù hợp khác theo yêu cầu”. Tuy nhiên, thực tế, từ ngày ký hợp đồng đến nay, tôi được phép làm việc tại nhà (tại Hà Nội) và có bay vào Tp.HCM làm việc 3 lần (7-14 ngày/lần). Hiện tại, tôi đang mang thai tháng thứ 7 (Từ tháng 3/2020 thì tôi không thể bay vào tp.hcm làm việc do bầu quá lớn (ngoài 32 tuần) sẽ bị từ chối bay bởi các hãng vận chuyển hàng không).

Trong hợp đồng có ghi “BHXH, BHYT, BHTN: Theo quy định của pháp luật”. Tuy nhiên, do chưa có kế toán nên công ty tôi chưa từng đóng bảo hiểm cho tôi (kể từ 18/10/2019 tới nay).

Theo hợp đồng, “ĐIỀU 6: KẾT THÚC HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG: Một trong hai bên có quyền kết thúc hợp đồng lao động này bằng cách thông báo bằng văn bản cho bên còn lại trước thời gian kết thúc 30 ngày”.

Tuy nhiên, tôi đang mang bầu tháng thứ 7 thì sẽ được hưởng chế độ bồi thường và trợ cấp thôi việc như thế nào trong trường hợp không thể tới TP.HCM làm việc và nếu công ty muốn cho tôi nghỉ việc ạ? Ngoài ra, tôi có quyền đòi công ty số tiền đóng bảo hiểm từ 28/10/2019 đến ngày nghỉ việc không ạ? (hiện tại tôi vẫn đang làm việc và chưa có công văn cho nghỉ việc ạ). Kính mong sớm được luật sư tư vấn giải đáp. Xin chân thành cảm ơn.Trân trọng.

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn làm việc tại công ty từ ngày 28/08/2019 đến nay, tuy nhiên công ty không đóng BHXH, BHYT, BHTN cho bạn theo đúng quy định pháp luật. Trường hợp bạn đang mang thai và công ty muốn chấm dứt hợp đồng lao động với bạn thì sẽ phát sinh các vấn đề như sau:

Một là, liên quan đến việc chấm dứt HĐLĐ:

Dựa vào dữ liệu bạn đưa ra thì công ty chưa có quyết định chấm dứt HĐLĐ với bạn. Do đó, chúng tôi chưa có căn cứ xác định việc chấm dứt HĐLĐ của công ty có phù hợp quy định pháp luật hay không. Giả sử công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn thì căn cứ Điều 38 Bộ luật lao động 2012 quy định Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Và Khoản 3 Điều 155 Bộ luật lao động 2012 quy định Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ:

“3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”

Như vậy, công ty không được quyền sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn vì lý do bạn mang thai. Tuy nhiên, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp được liệt kê tại Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 và công ty đã báo cho bạn trước ít nhất 45 ngày thì công ty được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn. Khi công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn theo quy định trên thì công ty không phải bồi thường cho bạn, nhưng công ty phải chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012. Theo đó, công ty chỉ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Tuy nhiên, bạn làm việc tại công ty từ thời điểm 20/08/2019, tức là tính đến nay thời gian làm việc chưa đủ 12 tháng nên công ty không phải chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn.

Trường hợp công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không đảm bảo theo đúng quy định trên thì việc chấm dứt HĐLĐ của công ty là trái quy định pháp luật. Khi đó, công ty phải bồi thường cho bạn theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012, cụ thể:

“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Như đã phân tích ở trên thì quy định về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao động chỉ là một trong các trường hợp công ty được quyền chấm dứt HĐLĐ với bạn. Để xác định cụ thể hơn việc công ty chấm dứt HĐLĐ với bạn có đúng quy định pháp luật hay không thì bạn cần tìm hiểu căn cứ công ty chấm dứt HĐLĐ với bạn là gì? Sau đó, bạn có thể liên hệ lại với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của bạn. 

Hai là, quy định về việc tham gia BHXH, BHYT, BHTN:

Căn cứ tại Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định Đối tượng áp dụng như sau:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;…”

Và Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi bổ sung 2014 quy định đối tượng tham gia BHYT:

“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:

a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);..”

Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định  Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

“1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;..”

Theo đó, bạn làm việc tại công ty theo HĐLĐ không xác định thời hạn nên thuộc đối tượng tham gia BHX, BHYT, BHTN. Trường hợp công ty không tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bạn là vi phạm quy định pháp luật. Bạn có quyền yêu cầu công ty đóng bổ sung cho bạn từ thời điểm bạn giao kết HĐLĐ với công ty. Nếu bạn yêu cầu mà công ty không tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bạn thì bạn có thể liên hệ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được hỗ trợ bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của mình (ví dụ như Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi công ty có trụ sở, thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,…).

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo