Phạm Diệu

Công ty có được cho người lao động nghỉ việc khi người lao động có hành vi vi phạm?

Luật sư tư vấn về vấn đề khấu trừ tiền lương và cho người lao động nghỉ việc khi họ có hành vi vi phạm. Nội dung tư vấn như sau:

 

Dạ chào luật sư! Em có một việc kính mong luật sư giúp em ạ. Em là nhân viên tại một cửa hàng thời trang, em có bán hàng sai quy trình của công ty và bị công ty phạt tiền vào lương tháng 02/2018. Sau đó em vẫn tiếp tục làm việc đến ngày 20/03/2018 thì công ty đưa công văn xuống và đuổi việc hết nhân viên, phạt 100% tiền lương và tiền trợ cấp. Như vậy có phải làm sai không ạ. Và em làm việc tại công ty được 2 năm, năm đầu tiên có ký hợp đồng 6 tháng. Sau đó thì không có ký hợp đồng bổ sung cho em nữa. Em có giữ tiền quỹ công ty 8.000.000 và vẫn chưa bàn giao vì mong muốn nhận được lương, nhưng công ty bắt em phải bàn giao lại và không trả lương. Em phải làm sao ạ. Em cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về hành vi vi phạm của bạn

 

Tại Điều 101 Bộ luật lao động 2012 quy định về khấu trừ tiền lương như sau:

 

“1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.

 

2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

…”.

 

Theo thông tin bạn cho biết, bạn là nhân viên tại một cửa hàng thời trang. Trong quá trình làm việc, bạn có bán hàng sai quy trình của công ty chứ không có làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 Bộ luật lao động 2012. Do đó, việc cửa hàng khấu trừ tiền lương của bạn là không đúng với quy định pháp luật. Vậy để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu công ty hoàn trả, nếu không thì khởi kiện trực tiếp ra Tòa án để giải quyết. 

 

 Tuy nhiên, nếu việc bạn làm sai quy trình dẫn tới thiệt hại và cửa hàng chứng minh được thiệt hại thì căn cứ căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế mà bạn phải bồi thường cho cửa hàng.

 

Thứ hai, về việc cho người lao động nghỉ việc

 

Việc cho người lao động nghỉ việc có thể bằng hình thức: sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

 

Trường hợp 1: Sa thải người lao động

 

Trường hợp sa thải người lao động phải có căn cứ sa thải theo quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động 2012 như sau:

 

“Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

 

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

 

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

 

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

 

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

 

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

 

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

 

Trường hợp 2: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

 

Trường hợp công ty muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải đưa ra các căn cứ chấm dứt theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012:

 

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

 

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

 

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

 

Như vậy, việc công ty ra thông báo chấm dứt hợp đồng lao động mà không đưa ra lý do chính đáng và không tuân thủ thời hạn báo trước là trái với quy định pháp luật. Do đó, phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo  Điều 42 Bộ luật lao động 2012 như sau:

 

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

Do đó, bạn có thể gửi đơn lên Phòng Lao động Thương binh & Xã hội của quận (huyện) nơi công ty có trụ sở để yêu cầu hòa giải. Trong trường hợp công ty không chấp nhận hòa giải của Phòng Lao động Thương binh & Xã hội, bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết quyền lợi.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo