Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Công ty chi trả trợ cấp thôi việc khi không đóng bảo hiểm thất nghiệp

Khi chấm dứt quan hệ lao động một trong những trách nhiệm mà người lao động phải thực hiện đó là kiểm tra và giải quyết các chế độ cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật.

1. Luật sư tư vấn về pháp luật lao động

Khi giao kết hợp đồng lao động cả người lao động và người sử dụng đều xác định đến một thời điểm nhất định nào đó dù muốn hay không muốn thì hợp đồng lao động cũng phải chấm dứt. Việc chấm dứt quan hệ lao động có thể phù hợp với quy định của pháp luật hoặc trái với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, hầu hết trong các trường hợp chấm dứt quan hệ lao động người sử dụng lao động đều cần xem xét đến việc giải quyết các chế độ mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật.

Trên thực tế công ty Luật Minh Gia đã gặp rất nhiều trường hợp người sử dụng lao động không thành toán các chế độ cho người lao động theo đúng quy định pháp luật trong đó, các vi phạm liên quan đến chế độ thôi việc chiếm số lượng khá lớn.

Vậy các trường hợp nào người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động? mức chi trả cụ thể như thế nào? Hậu quả của việc không thực hiện chi trả như thế nào?...Để được giải đáp tất cả các thắc nêu trên theo quy định pháp luật quý khách hàng hãy liên hệ với Luật Minh Gia thông qua các hình thức như gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số Hotline 1900.6169 để được đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn của chúng tôi tư vấn cụ thể về vấn đề này.

2. Công ty chi trả trợ cấp thôi việc khi không đóng bảo hiểm thất nghiệp

Câu hỏi: Em bắt đầu làm ở Cơ quan A ( đơn vị sự nghiệp ) từ tháng 11/2007 đến tháng 8/2010 có đóng BHTN ( đã lãnh BHTN, không lãnh trợ cấp thôi việc ), đến tháng 9/2010 thì chuyển qua Cơ quan B ( đơn vị sự nghiệp) nhưng không có đóng BHTN tháng 6/2015 em viết đơn xin nghĩ việc ở Cơ quan B, Cơ quan B trả trợ cấp thôi việc cho em thời gian làm việc ở Cơ quan B. Xin hỏi Luật sư Cơ quan B trả trợ cấp thôi việc như vậy có đúng quy định không mong luật sư tư vấn. Em xin cán ơn và rất mong được sự giúp đỡ.

Công ty chi trả trợ cấp thôi việc khi không đóng bảo hiểm thất nghiệp

Công ty chi trả trợ cấp thôi việc khi không đóng bảo hiểm thất nghiệp

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cugn cấp thì hiện nay bạn đã thôi việc tại cơ quan B và hưởng trợ cấp thôi việc do công ty B chi trả. Căn cứ theo quy định hiện hành, trợ cấp thôi việc được chi trả như sau;

Điều 48 – Bộ luật lao động 2012. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Điều 14 - Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Căn cứ vào các quy định trên, Công ty B thực hiện việc chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn như vậy là hoàn toàn đúng, đầy đủ và hợp lý.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo