Trần Phương Hà

Công ty chấm dứt HĐLĐ do không hoàn thành việc đấu giá đất do công ty yêu cầu

Hỏi về trường hợp công ty yêu cầu đi đấu giá đất nhưng không thành, công ty yêu cầu bồi thường, xử lý kỷ luật, tạm đình chỉ công việc. Nội dung câu hỏi

Nội dung câu hỏi:Tôi muốn luật sư tư vấn cho tôi về sự việc tôi trình bày sau đây: quỹ tín dụng nhân dân có phát mại tài sản của ông Nguyễn văn A vào này 19/4 vừa qua, và cơ quan có giao cho tôi đi đấu lô đất cửa ông A với mức giá khởi điểm là 280 triệu, và tôi có đấu lên vòng 2 lúc đó giá lên 345 triệu và tôi xin rút , và về cơ quan tôi có bị giám đốc kỷ luật 3 tháng , và bắt bồi thường số tiền là 60 triệu nếu ko là đuổi việc luôn, đến nay đã đình chỉ tôi được 1 tháng rồi, tôi mong luật sư tư vấn cho tôi với.Số tiền họ vay là 400 triệu nhé, vậy cơ quan cử tôi đi đấu giờ về kỷ luật tôi ! Xin luật sư giải thích cho tôi rõ.

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Do bạn cung cấp chưa đầy đủ thông tin nên chúng tôi chưa xác định được bạn là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hay bạn thuộc đối tượng là công chức, viên chức làm việc theo hợp đồng việc làm.

 

Trường hợp 1: Bạn thuộc đối tượng là  người lao độ

 

Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.

 

Theo Điều 129 Bộ luật lao động 2012, công ty chỉ được tạm đình chỉ công việc của người lao động trong trường hợp sau

 

Điều 129. Tạm đình chỉ công việc

 

1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

 

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

 

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

 

3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

 

4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.”

 

Như vậy, trước khi công ty tạm đình chỉ công việc của bạn, công ty phải có căn cứ xác định việc bạn không đấu giá được lô đất cho công ty là một hành vi vi phạm theo quy định tại Nội quy lao động của công  ty . Nếu công ty tạm đình chỉ công việc của bạn trái với quy định của pháp luật thfi bạn có thể gửi đơn  khiếu nại đến công ty và yêu cầu bồi thường.

 

Ngoài ra, việc công ty yêu cầu bạn bồi thường 60 triệu đồng do không đấu giá được lo đất là không có căn cứ pháp luật. Theo Điều 130 Bộ luật lao động 2012, bồi thường thiệt hại chỉ được áp dụng trong trường hợp bạn làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người lao động. Cụ thể như sau

 

Điều 130. Bồi thường thiệt hại

 

1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

 

2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường

 

Trường hợp nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn vì lý do bạn không thực hiện bồi thường 60 triệu đồng theo yêu cầu của công ty thì đây được coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật .

 

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

 

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

 

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

 

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

 

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

 

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

 

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

 

Trường hợp 2: Bạn thuộc đối tượng công chức, viên chức

 

Nếu bạn là viên chức thì cơ quan chỉ có quyền áp dụng biện pháp kỷ luật khi bạn có một trong các hành vi vi pham pháp luật được quy định tại Điều 4 Nghị định 27/2012/NĐ-CP. Cụ thể:

 

"Điều 4. Các trường hợp xử lý kỷ luật 

 

Viên chức bị xử lý kỷ luật khi có hành vi vi phạm pháp luật trong các trường hợp sau: 

 

1. Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của viên chức và những việc viên chức không được làm quy định tại Luật viên chức; 

 

2. Vi phạm các nghĩa vụ khác cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập; 

 

3. Vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật; 

 

4. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. "

 

Nếu bạn là công chức thì cơ quan sẽ được áp dụng biện pháp kỷ luật nếu bạn có một trong các hành vi vi phạm được quy định tại Điều 3 Nghị định 34/2011/NĐ-CP. Cụ thể:

 

''Điều 3. Các hành vi bị xử lý kỷ luật

 

1. Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức và văn hóa giao tiếp của công chức trong thi hành công vụ; những việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức.

 

2. Vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật.

 

3. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự."

 

Như vậy, bạn cần xác định mình thuộc đối tượng nào và việc công ty ra quyết định kỷ luật với bạn đã phù hợp với các quy định pháp luật nêu trên hay chưa. Nếu công ty áp dụng biện pháp kỷ luật không đúng thì bạn có quyền gửi đơn khiếu nại trực tiếp đến công ty để bảo đảm quyền lợi của mình.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng

Luật gia / CV tư vấn: Phương Hà - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo