Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Có nên đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng lương hưu không?

Luật sư cho tôi hỏi thắc mắc về nghỉ hưu như sau: Chị tôi sinh tháng 2/1956 đã quá tuổi nghỉ hưu ( trên 55 tuổi ) đã đóng BHXH được 15 năm. Hiện vẫn tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN tại doanh nghiệp (vì còn đang làm việc). Bây giờ chị tôi muốn nghỉ việc thì lĩnh tiền BHXH như thế nào? Thủ tục làm sao? Và muốn lĩnh tiền 1 lần. Cơ quan nào chi trả? Tôi xin cảm ơn.

 

>> Giải đáp thắc mắc về chế độ hưu trí, gọi: 1900.6169

 

Tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

 

“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

 

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

 

b) Ra nước ngoài để định cư;

 

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

 

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.”

 

Như vậy, căn cứ thông tin bạn cung cấp bạn đóng bảo hiểm xã hội dưới 20 năm; do đó sau một năm nghỉ việc nếu bạn không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội, bạn có thể yêu cầu rút bảo hiểm xã hội một lần. Hồ sơ yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

 

“Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần

 

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

 

2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.

 

3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

 

a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

 

b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

 

c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

 

4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.

 

5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

 

Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần được gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi bạn đang cư trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định 636/QĐ-BHXH:

 

“2. Thẩm quyền giải quyết hưởng chế độ BHXH

 

2.1. BHXH huyện

...

2.1.3. Giải quyết hưởng BHXH một lần đối với người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng tại BHXH huyện.”

 

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thanh toán bảo hiểm xã hội một lần cho bạn theo quy định tại Khoản 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

 

Điều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần

...

4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

 

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13:

 

“Điều 1.

 

1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

 

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

 

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

 

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

 

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

...”

 

Có nên đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng lương hưu không?

 

>> Tư vấn luật Bảo hiểm xã hội qua tổng đài: 1900.6169

 

Ngoài ra, bạn tham khảo nội dung tư vấn áp dụng VBPL tại thời điểm gửi câu hỏi như sau:

 

Về chế độ hưu trí với bảo hiểm tự nguyện

Theo quy định tại điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2006 với người đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ thời gian đóng BHXH:

“Điều 70. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

b) Đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

2. Trường hợp nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá năm năm so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì được đóng tiếp cho đến khi đủ hai mươi năm”.


Do đó, nếu chị bác đã đóng BHXH được 15 năm thì chị có thể tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện 5 năm nữa để đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định trên.

Khi đủ thời gian đóng BHXH là 20 năm, chị bác sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định tại điều 71 Luật bảo hiểm xã hội 2006:

“Điều 71. Mức lương hưu hằng tháng

1. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 76 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện như quy định tại Điều 53 của Luật này”.


Về mức lương hưu hưởng khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bác có thể tham khảo trong bài viết sau:

 

>> Cách tính lương hưu với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

 

Về hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Nếu như chị bác không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng lương hưu thì chị bác sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại điểm a, khoản 1, điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2006:

“Điều 55. Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội”.


Về mức hưởng và thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần bác có thể tham khảo trong bài viết sau:

 

>> Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần , Khoản tiền này do cơ quan BHXH tại địa phương bác chi trả.

 

Tuy nhiên, chi bác nên tiếp tục đóng BHXH tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu. Khi đó quyền lợi chị bác được hưởng sẽ nhiều hơn so với bảo hiểm xã hội một lần.

 

Trân trọng!

Luật gia: Việt Dũng - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo