Trần Phương Hà

Có được thỏa thuận tiền lương ngừng việc với người lao động dưới mức tối thiểu vùng.

Trước tình hình dịch bệnh diễn ra ngày càng phức tạp nhiều doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề việc làm cho người lao động, rất nhiều doanh nghiệp buộc phải cho người lao động ngừng việc. Khi phải nghỉ do người việc, người lao động cần nắm được các quy định pháp luật lao động để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình trong thời gian này.

1. Luật sư tư vấn về tiền lương cho người lao động khi ngừng việc

Trong thời gian ngừng việc, doanh nghiệp có phải trả lương cho người lao động không và chi trả như thế nào? Đây là thắc mắc của hầu hết người lao động khi bị cho ngừng việc.

Theo quy đinh pháp luật lao động hiện hành, người lao động trong thời gian ngừng việc vẫn được hưởng lương và vẫn được đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Tuy nhiên, thực tế tại một số doanh nghiệp do khó khăn nên doanh nghiệp không thực hiện chi trả hoặc chi trả nhưng với mức thấp hơn quy định pháp luật, điều này ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.

Do đó, nếu bạn gặp phải trường hợp này và chưa biết phương án giải quyết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Minh Gia để được hỗ trợ tư vấn.

Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được giải đáp kịp thời.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp chúng tôi giải quyết sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Tiền lương ngừng việc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng có phù hợp quy định pháp luật hay không?

Nội dung câu hỏicông ty em hoạt động trong lĩnh vực in ấn, hoạt động SX KD của công ty theo mùa vụ. Thông thường 1 năm công ty làm việc khoản 9 tháng, nghĩ chờ việc khoản 2-3 tháng. Trong thời gian chờ việc, công ty phải trả lương cho NLĐ.Căn cứ theo các quy định mới sẽ áp dụng từ ngày 1/1/2018 về tiền lương và chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ. Anh/ chị tư vấn giúp em 1 số vấn đề sau: 1/ Do Công ty làm việc theo mùa vụ, quỹ lương thì có hạn nên công ty không thể chi trả lương cho NLĐ cao được. Vì vậy, Trong thời gian làm việc ( mùa vụ) thì trả lương cho NLĐ theo sản phẩm, tiền lương của các tháng làm việc cao hơn mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, các tháng  thiếu việc, công ty phải trả lương chờ việc. Vậy, trong thời gian chờ việc em có thể thoả thụân với NLĐ bằng 70% mức lương tối thiểu vùng  và bổ sung nội dung này vào thoả ước lao động tập thể, quy chế tiền lương của công ty có được không?2/ Về việc đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN : Theo quy định mới thì kể từ ngày 1/1/2018 sẽ phải đóng theo mức tiền lương + phụ cấp ( gần như là tổng thu nhập của NLĐ ). Nhưng do công ty trả lương cho NLĐ theo sản phẩm, và công việc có tính chất thời vụ nên tiền lương của NLĐ ở các tháng đều khác nhau. Anh / chị tư vấn giúp em để em làm sao cho đúng luật và phù hợp với tình hình khó khăn của công ty hiện nay.Cảm ơn anh/ chị. Em chờ tin của Anh/ chị

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau

Thứ nhất, tiền lương ngừng việc 

Theo Điều 98 Bộ luật lao động 2012 , tiền lương ngừng việc được xác định như sau   "Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định".

Bên cạnh đó, tại Điều 73 Bộ luật lao động 2012 đã xác định  "1.Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.

Thỏa ước lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy định.

2. Nội dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật."

Như vậy, mặc dù công ty bạn được quyền thỏa thuận về tiền lương ngừng việc với người lao động khi vì ly do kinh tế của công ty trong thỏa ước lao động tập thể  nhưng tiền lương ngừng việc vẫn  không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Vì vạy, việc công ty bạn trả tiền lương ngừng việc cho người lao động bằng 70% mức lương tối thiểu vùng là trái quy định của pháp luật.

Thứ 2, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.

Theo Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH  thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được xác định như sau " 2.Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.

3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động"

Từ quy định trên, công ty bạn có thể xác định được tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo