Cà Thị Phương

Có được cho thôi việc với lao động nữ mang thai không và chế độ BHXH của đối tượng này như thế nào

Trường hợp lao động nữ mang thai có bị áp dụng hình thức sa thải không? Khi bị sa thải thì lao động nữ mang thai có được hưởng chế độ thai sản không?

Nội dung yêu cầu tư vấn: Dear anh, chị văn phòng luật Minh Gia,Hiện tại em đang mang bầu khoảng 10 tuần. Em làm cho công ty tư nhân này đã gần 6 năm (HĐ vô thời hạn). Vì 1 lỗi cũng không quá lớn, lần đầu em mắc phải, công ty bắc buộc em thôi việc sau ngày 31.3.2018. Anh chị cho em hỏi. 
1./ Trong trường hợp này, công ty cho em thôi việc là đúng hay sai?
2./ Em đóng bảo hiểm đã hơn 5 năm và sẽ bị ngừng đóng kể từ ngày 01/04/2018. Như vậy, khi em sinh, em có được hưởng chế độ thai sản hay không? 
Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được câu trả lời của Luật Minh Gia sớm trước khi em có quyết định nghỉ việc ạ. Trân trọng.


Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:


Thứ nhất, về việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn.


Căn cứ theo thông tin cung cấp thì công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn kể từ 1/4/2018. Theo đó, để xác định việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của công ty có đúng quy định pháp luật hay không sẽ phải xác định có thuộc một trong các trường hợp theo Điều 38 Bộ Luật Lao động năm 2012. Cụ thể:


“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

 

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

 

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

 

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

 

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

 

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

 

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”.

 

Theo đó, nếu việc chấm dứt thuộc một trong những căn cứ theo Khoản 1 Điều này và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo trước thì xác định việc đơn phương chấm dứt là đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, nếu việc đơn phương chấm dứt không đáp ứng đầy đủ điều kiện trên thì xác định công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật đối với bạn. Đồng nghĩa với việc phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho bạn theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012.:

 

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi Phòng lao động thương binh và xã hội hoặc khởi kiện trực tiếp ra Tòa án nhân dân nơi công ty đặt trụ sở để giải quyết.


Thứ hai, trường hợp của bạn khi nghỉ có được hưởng chế độ thai sản không?


Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật BHXH năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản. Cụ thể:


“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản


1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:


a) Lao động nữ mang thai;


b) Lao động nữ sinh con;


c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;


d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;


đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;


e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.


2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.


3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.


4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.

 

Như vậy,  để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH, cụ thể bạn phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Khi bạn đáp ứng đủ điều kiện này bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con (việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không ảnh hưởng đến chế độ thai sản)

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.

 CV tư vấn: Trần Thị Thìn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo