Luật sư Lê Văn Chức

Chốt sổ bảo hiểm khi không đủ điều kiện đóng cả hai loại bảo hiểm

Tôi sinh năm 1973. Tôi bắt đầu công tác ngày 01/10/1992. Tôi có việc riêng gia đình nên Tôi tự đóng BH đã 1 năm. Với chính sách thay đổi từ năm 2016 là năm đóng BH và tuổi tăng thêm nhưng hiện tại mức lương cơ bản cao tính BQ như hiện nay Tôi nộp = 58tr/năm. Tôi sẽ ko đủ điều kiện để nộp BH và Tôi muốn chốt sổ BH để chờ khi nào đủ Đ/K nghỉ hưu có được ko?


Kính chào quí Công Ty! Xin kính chúc Qui Công Ty luôn mạnh khỏe và thành công.

Tôi đã đọc rất nhiều các bài tư vấn từ Quí Công ty tới khách hàng và Tôi rất tâm đắc.

Hôm nay Tôi muốn Quí Công ty tư vấn giúp Tôi vấn đề sau :

- Năm sinh : 1973

- Giới tính : Nữ

- Năm bắt đầu công tác : ngày 01 tháng 10 năm 1992.

- Mức lương đóng bảo hiểm hiện tại : 6,3

Tôi đóng BH tại Việt Trì - Phú Thọ

Do Tôi có việc riêng gia đình nên Tôi tự đóng BH đã 1 năm.Hiện nay Tôi chưa đủ các Đ/K để nghỉ hưu.

Hiện tại Tôi rất băn khoăn về chính sách BH thực hiện cho ngày 1/1/2016

Tôi xin hỏi Quý Công ty như sau :

Với chính sách thay đổi từ năm 2016 là năm đóng BH và tuổi tăng thêm nhưng hiện tại mức lương cơ bản cao tính BQ như hiện nay Tôi nộp = 58tr/năm. Tôi sẽ ko đủ điều kiện để nộp BH và Tôi muốn chốt sổ BH để chờ khi nào đủ Đ/K nghỉ hưu có được ko 

Xin Quý Công ty tư vấn giúp Tôi.

Tôi xin trân trọng cảm ơn./.

Chốt sổ bảo hiểm khi không đủ điều kiện đóng cả hai loại bảo hiểm


Nội dung tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi nội dung yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với những thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Nếu năm bạn bắt đầu công tác cũng là thời gian bạn bắt đầu được cơ quan, đơn vị của bạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tính đến năm 2016, bạn đã có trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thêm một khoảng thời gian bạn tự đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tuy nhiên, bạn vẫn chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ lương hưu hàng tháng ngay sau khi người lao động nghỉ hưu theo quy định tại Điều 54 hoặc Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.        
                                               
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.


Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành”.


Việc bạn muốn chốt sổ bảo hiểm sớm thì cơ quan BHXH vẫn chốt sổ bảo hiểm cho bạn nhưng do không đủ điều kiện về tuổi theo quy định trên nên khi nghỉ hưu bạn sẽ phải đợi đến khi đủ tuổi về hưu theo quy định của pháp luật( 55 tuổi) thì bạn mới được cơ quan bảo hiểm bắt đầu chi trả chế độ bảo hiểm hàng tháng.

Về mức hưởng hưu trí khi về hưu của bạn được Luật BHXH quy định cụ thể tại Điều 56 và Điều 58 Luật BHXH 2014. Ngoài ra, do bạn vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện nên khi xác định chế độ hưu trí của bạn còn được thực hiện trên quy định tại Điều 71 Luật BHXH 2014.

Điều 71. Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

1. Chế độ hưu trí và tử tuất đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau:

a) Có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở, trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này;

b) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;

c) Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này ».

Trường hợp bạn muốn chốt sổ bảo hiểm ngay trong năm 2015.

Nếu như bạn muốn chốt sổ bảo hiểm ngay trong năm 2015 thì cơ quan bảo hiểm đương nhiên vẫn làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm cho bạn. Theo đó, chế độ bảo hiểm xã hội khi chốt sổ của bạn được áp dụng theo quy định tại Luật BHXH 2006:

Về thời gian tính hưởng chế độ BHXH được quy định tại Điều 40 Luật BHXH 2006:

Điều 40. Tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đó đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
 

  1. Người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đó đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được cộng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để làm cơ sở tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất”.
     

Về mức hưởng:

Điều 52.Mức lương hưu hằng tháng

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.

3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung”.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Chốt sổ bảo hiểm khi không đủ điều kiện đóng cả hai loại bảo hiểm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV: Tạ Nga - Công ty Luật Minh Gia. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo