Lò Thị Loan

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP

Tư vấn quy định về Đối tượng được nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế? Tính mức hưởng lương hưu hàng tháng khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định này? Trong trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

 

Câu hỏi:
Đến ngày 01 tháng 1 năm 2018 tôi nghỉ hưu theo NĐ108 thì:
1. Cách tính hưởng trợ cấp như thế nào?
2. Tỷ lệ lương hưu là bao nhiêu % (Tôi đóng BHXH tính đến thời điểm nghỉ hưu là 27 năm 6 tháng).
3. Cách tính lương hưu như thế nào (Bình quân của 10 năm hay 5 năm cuối).
4. Bảo hiểm thất nghiệp có được hưởng (3 năm đóng BH thất nghiệp).
(Tôi sinh ngày 01/01/1961 – đến thời điểm nghỉ hưu là đủ 57 tuổi). Xin cảm ơn luật sư!

Trả lời: Chào bạn, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về chính sách nghỉ hưu trước tuổi.

Căn cứ Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế thì chính sách nghỉ hưu trước tuổi được quy định như sau:

2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

Như vậy, khi nghỉ hưu theo Nghị định trên thì bạn được hưởng:

- Chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội

- Chế độ quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 8 Nghị định trên:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.


- Trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;
b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.


Trong đó, tiền lương tháng để tính chế độ được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản. Tiền lương tháng bao gồm: tiền lương theo ngạch, bậc hoặc theo chức danh nghề nghiệp hoặc theo bảng lương; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, tỷ lệ lương hưu.

Căn cứ  Điều 52 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì mức lương hưu hàng tháng “được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

Tỷ lệ lương hưu: 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ, tối đa bằng 75%. 

Trường hợp của bạn, số năm đóng bảo hiểm xã hội là 27 năm 6 tháng được tính bằng 27,5 năm theo hướng dẫn tại Điều 28 Nghị định 152/2006/NĐ-CP:

"Khi tính mức lương hưu hằng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều này nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính tròn là một năm."

- Trường hợp bạn là nam, tỷ lệ lương hưu: 45% + 2% x ( 27.5 - 15) = 70%

- Trường hợp bạn là nữ, tỷ lệ lương hưu: 45% + 3% x (27.5 - 15) = 82.5%, tuy nhiên mức tối đa được hưởng là 75% cho nên trường hợp này tỷ lệ lương hưu của bạn là 75%.

Thứ ba, cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội phụ thuộc vào việc bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ thời điểm nào và tiền lương hàng tháng của bạn là do Nhà nước quy định hay người sử dụng lao động quyết định. Bạn có thể tham khảo cụ thể tại bài viết: Hưởng lương hưu hàng tháng theo chế độ hưu trí.

Thứ tư, việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết
.”

Như vậy, nếu bạn đã được hưởng lương hưu hằng tháng thì bạn không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 

Trân trọng!
CV: Nguyễn Ngọc - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo