Nguyễn Ngọc Ánh

Chi trả các khoản trợ cấp cho người lao động nghỉ việc

Tôi làm tại công ty A từ tháng 10/2008, đến tháng 4/2009 cty mới cho tôi tham gia BHXH, và bắt đầu từ năm 2009 này đã có BHTN và nhưng cty tôi ko đủ số lượng 10 người nên ko tham gia dc BHTN, đến 2011 công ty đủ số lượng 10 người, cty đăng ký BHTN cho nhân viên. nói chung BHTN của tôi cũng ko ổn định khi công ty ko đủ nhân viên tham gia BHTN.


Nội dung yêu cầu:

Chào Luật Sư!
1/ tôi làm tại công ty A từ tháng 10/2008, đến tháng 4/2009 cty mới cho tôi tham gia BHXH, và bắt đầu từ năm 2009 này đã có BHTN và nhưng cty tôi ko đủ số lượng 10 người nên ko tham gia dc BHTN, đến 2011 cty đủ số lượng 10 người, cty đăng ký BHTN cho nhân viên. nói chung BHTN của tôi cũng ko ổn định khi cty ko đủ nhân viên tham gia BHTN. Đến năm 2015 thì quy định không hạn chế số lương tham gia nữa. vậy tôi muốn hỏi, tôi có đc hưởng trợ thôi việc của cty hay ko? tính như thế nào? và BHTN?
2/ Quy đinh cùa cty là nghỉ chiều thứ 7 và ngày chủ nhật. Nhưng khi nhân viên nghỉ phép ngày thứ 7 thì công ty trừ 1 ngày lương hoặc trừ phép năm 1 ngày (do thứ 7 làm nửa ngày) CTy quy định như vậy đúng hay sai?
3/ về quy định thưởng cuối năm, các nhân viên kinh doanh đc lương hàng tháng và đạt chỉ tiêu trong tháng cũng dc thưởng trog tháng đó, và cty quy đinh nhân viên kinh doanh ko đc thưởng tết cuối năm cũng như lương tháng 13. cty có thể ra quy định đó dc ko?

Trả lời:

Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của chị được tư vấn như sau:

Thứ nhất, về chi trả khoản trợ cấp thôi việc và chi trả bảo hiểm thất nghiệp.

“ Điều 48. Trợ cấp thôi việc
 
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Theo quy định trên, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6,7,9 và 10 Điều 36 BLLĐ 2012 đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Mức hưởng được quy định là cứ 12 tháng làm việc sẽ được hưởng ½ tháng tiền lương.Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc sẽ là tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi người lao động nghỉ việc.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc sẽ là thời gian làm việc thực tế cho người lao động trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Khoản 2 Điều 14 Nghị định 05/2015/ NĐ – CP quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm:

“ a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội”.

Chị làm việc từ tháng 10/2008 tới năm 2015, và trong khoản thời gian này chị có tham gia BHTN, tuy nhiên không ổn định từ tháng 01/01/2009 mà bị ngắt quãng.

Vậy, có thể khẳng định chị sẽ vừa được chi trả trợ cấp thôi việc và chi trả trợ cấp thất nghiệp ( nếu đủ điều kiện).

 Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định về Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
 

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
 
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết”.

Nếu chị đủ điều kiện để hưởng BHTN theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì chị sẽ được hưởng BHTN, và mức hưởng quy định cụ thể tại điều 50 Luật việc làm 2013.

"Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“ 1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này”.


Ví dụ: Trường hợp của chị tham gia hợp đồng lao động từ tháng 10/2008 và đây là thời điểm bắt đầu tính thời gian làm việc thực tế của chị. Công ty mới đóng BHXH cho chị từ năm 2011 tới nay. Theo đó, có thể thời gian không chính xác nhưng chúng tôi sẽ tính dựa trên số liệu nêu trên cho chị dễ hiểu.

Theo ví dụ trên, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc sẽ là 3 năm, như vậy, mối 1 năm  làm việc thì chị sẽ được hưởng 0,5 tháng trợ cấp thôi việc (cụ thể trường hợp này sẽ là 1.5 tháng x tiền lương, tiền công trung bình 06 tháng trước khi nghỉ việc).

Thời gian tham gia BHTN, tính tới thời điểm hiện tại là chị đóng được khoảng 4 năm BHTN, theo quy định tại điều 50 trên thì chị sẽ được nhận 4 tháng tiền trợ cấp thất nghiệp.

Mức hưởng sẽ là:

- 4 x 60% x mức bình quân tiền lương, tiền công đóng BHTN trong 06 tháng trước khi chị nghỉ việc.
Dựa vào công thức và các căn cứ của pháp luật trên, chị sẽ áp dụng vào sự việc thực tế của mình để có con số chính xác hơn.
 
Thứ hai, quy đinh cùa công ty là nghỉ chiều thứ 7 và ngày chủ nhật. Nhưng khi nhân viên nghỉ phép ngày thứ 7 thì công ty trừ 1 ngày lương hoặc trừ phép năm 1 ngày (do thứ 7 làm nửa ngày) công ty quy định như vậy đúng hay sai?


Theo quy định tại BLLĐ 2012, thì NLĐ chỉ được nghỉ bù nếu ngày nghỉ lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hàng tuần.

“ Điều 115.Nghỉ lễ, tết
...
3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp”.


Vậy, NLĐ nghỉ hằng năm vào ngày nghỉ thì không có quy định được nghỉ bù. Tuy nhiên, NLĐ nghỉ hàng năm thì vẫn được hưởng nguyên lương, nên người sử dụng lao động trừ ngày lương ngày nghỉ phép hàng năm là trái quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động cần phải thực hiện đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 111 BLLĐ 2012:

" Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường”.


Thứ ba, về quy định thưởng cuối năm. các nhân viên kinh doanh đc lương hàng tháng và đạt chỉ tiêu trong tháng cũng dc thưởng trog tháng đó, và cty quy đinh nhân viên kinh doanh ko đc thưởng tết cuối năm cũng như lương tháng 13. cty có thể ra quy định đó được không?

Điều 103. Tiền thưởng

"1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở".


Tiền thường hay còn gọi là tiền lương tháng 13 thì pháp luật có quy định tại điều 103 BLLĐ 2012.

Tuy nhiên, tháng thứ 13 không bắt buộc, mà khi này sẽ dựa trực tiếp vào thương lượng tập thể, hoặc trực tiếp tại hợp đồng lao động. Như vậy, công ty có quyền đưa ra quy định đó, đó cũng là thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động trực tiếp điều chỉnh quan hệ này.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Chi trả các khoản trợ cấp cho người lao động nghỉ việc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Luật gia Nguyễn. N. Ánh  - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo