LS Vy Huyền

Chế độ thôi việc cho người lao động

Tôi đã công tác tại một trường THCS tính đến nay đã được 27 năm và đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 25 năm. Nay vì lý do cá nhân tôi xin thôi việc.. Xin hỏi luật sư tôi có được hưởng chế độ gì không? Thủ tục tôi cần phải làm như thế nào? Xin luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn


Trả lời: Cảm ơn bác đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bác, chúng tôi xin tư vấn như sau:
 
Do bác không cũng cấp cụ thể về độ tuổi của mình nên chúng tôi xin chia làm 2 trường hợp như sau:
 
Trường hợp 1: Năm nay bác chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hoặc chế độ nghỉ hưu trước tuổi. Trường hợp này, khi nghỉ việc thì bác sẽ được hưởng chế độ của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể bác sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc và, trợ cấp thất nghiệp. Trợ cấp thôi việc sẽ do công ty chi trả sau khi ra quyết định thôi việc cho bác và trợ cấp thất nghiệp sẽ do bác tự mang sổ bảo hiểm xã hội đã chốt lên bảo hiểm xã hội để hưởng.
 
Trường hợp 2: Năm nay bác đã đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí (đủ về số tuổi và số năm đóng bảo hiểm). Khi đó, chế độ hưu trí của bác được quy định cụ thể trong Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 như sau:
 
Điều 50. Điều kiện hưởng lương hưu
 
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;
 
b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
 
2. Người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
a) Nam đủ năm mươi lăm tuổi, nữ đủ năm mươi tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Luật công an nhân dân có quy định khác;
 
b) Nam từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi, nữ từ đủ bốn mươi lăm tuổi đến đủ năm mươi tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. 
 
Điều 51. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
 
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;
 
2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành. 
 
Điều 52. Mức lương hưu hằng tháng
 
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
 
2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.
 
3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.  
 
Để hưởng lương hưu thì bác chỉ cần mang sổ bảo hiểm xã hội đã chốt lên bảo hiểm xã hội nơi bác cư trú, làm việc để hưởng bảo hiểm xã hội.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Chế độ thôi việc cho người lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
Luật gia: Trần Hoàng Việt – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo