Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Chế độ hưu trí của bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ Bộ luật Lao động, người lao động (bao gồm cả cán bộ, công chức, viên chức) được hưởng chế độ hưu trí khi có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:

 

I - ĐIỀU KIỆN HƯỞNG: Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

 

Người lao động đóng BHXH đủ 20 năm trở lên và có một trong những điều kiện sau:

 

- Nam đủ 60, nữ đủ 55 tuổi;

 

- Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

 

- Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

 

- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

 

II – QUYỀN LỢI ĐƯỢC HƯỞNG:

 

1 - Mức hưởng lương hưu:

 

Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu X Lương bình quân đóng BHXH

 

Tỷ lệ hưởng lương hưu:

 

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

 

- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

 

- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

 

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

 

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

 

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

 

- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội không theo thang bảng lương nhà nước: bình quân toàn bộ thời gian

 

- Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo lương nhà nước và không theo lương nhà nước, tính như sau: tính bình quân chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo tiền lương nhà nước thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định trên.

 

2 - Quyền lợi khác của người hưởng lương hưu:

 

- Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí do quỹ bảo hiểm xã hội chi;

 

- Hưởng chế độ tuất khi chết;

 

- Nhận lương hưu hàng tháng tại nơi cư trú. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh họat của từng thời kỳ;

 

- Mức lương hưu thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung;

 

- Được nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu nếu đóng BHXH  từ năm 26 trở đi đối với nữ và năm 31 trở đi đối với nam: Kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng ½ tháng mức bình quân tiền công, tiền lương đóng BHXH.

 

3 - Trợ cấp BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu (đóng BHXH từ 3 tháng đến < 20 năm): Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

 

* Lĩnh trợ cấp ngay không chờ sau 12 tháng đối với các trường hợp:

 

- Suy giảm khả năng lao động trên 61% ;

 

- Hết tuổi lao động;

 

- Định cư hợp pháp ở nước ngoài.

 

Chờ lĩnh trợ cấp sau 12 tháng: Sau 1 năm nghỉ việc mà không tiếp tục đóng BHXH.

 

4 - Các tháng lẻ đóng BHXH (Khi tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc BHXH một lần):

 

Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

 

>> Luật sư tư vấn chế độ hưu trí qua tổng đài: 1900.6169

 

---------------

Tham khảo tình huống luật sư tư vấn trực tuyến:

 

Câu hỏi - Chốt sổ BHXH trước năm 2018, chế độ lương hưu có được tính trước năm 2018 không?

 

Kính gửi: Luật sư công ty luật Minh gia. Tôi sinh năm 1972. Đi làm từ năm 1990. Hiện nay tôi công tác trong một môi trường vô cùng áp lực. Thực sự tôi rất muốn được nghỉ hưu sớm. Tôi xin được hỏi 2 câu: 1/ Nghe nói nếu trước năm 2018, nếu đủ 25 năm đóng bảo hiểm xã hội thì chưa đủ tuổi về hưu vẫn có thể làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm rồi nghỉ không lương, đợi đến khi đủ 55 tuổi sẽ nhận lương hưu đủ 75%. Xin luật sư tư vấn giúp tôi có đúng thế ko? 2/ Tôi có nên nghỉ trước năm 2018 không? Đối với trường hợp của tôi có phải là nếu không nghỉ trước 2018 thì phải đến năm 2020, tức là đủ 30 năm đóng bảo hiểm xh tôi mới đc tính lương hưu 75% ko. Tôi xin gửi luật sư file đính kèm. Phần 2 là mức lương mà công ty đóng bảo hiểm cho tôi. Kính mong nhận được câu trả lời của luật sư. Trân trọng cảm ơn!

 

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự sau đây: 

 

>> Thời điểm đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí của NLĐ chỉ có năm sinh

 

Về mức hưởng lương hưu được quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

 

"1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

 

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

 

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

 

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

 

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

 

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

 

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

 

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

.......".

 

Việc tính tỷ lệ hưởng lương hưu được căn cứ vào thời điểm chị đủ điều kiện hưởng lương hưu chứ không căn cứ vào thời điểm chị nghỉ việc và chốt sổ BHXH. Do đó, kể cả trường hợp chị nghỉ việc và chốt sổ trước năm 2018 nhưng thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu là sau 2018 thì mức hưởng lương hưu của chị sẽ được tính theo chế độ sau năm 2018.

 

Khi đó, chị nghỉ sau 2018 thì mức hưởng lương hưu của chị:  15 năm đầu = 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm tham gia BHXH được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Như vậy, nếu nghỉ hưu sau năm 2018 thì sẽ phải 30 năm đóng BHXH mới được mức tối đa bằng 75%. Trường hợp chị nghỉ hưu trước tuổi (do suy giảm khả năng lao động) thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi chị sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu 2%

 

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo