Luật sư Vũ Đức Thịnh

Chấm dứt hợp đồng lao động trái luật và trách nhiệm bồi thường

Luật sư tư vấn miễn phí trường hợp người sử dụng lao động không trả lương và trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Nội dung đề nghị tư vấn: Chào luật sư Luật Minh Gia, Tôi có ký hợp đồng không thời hạn với một văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại VN. Công ty đã nhiều lần trả lương trễ không đúng thời hạn đã nêu trong hợp đồng. Vừa qua tôi có bức xúc vì vấn đề công việc với sếp nên đã nộp đơn xin nghỉ việc ngang không báo trước 45 ngày. Trong trường hợp này tôi có phải bồi thường gì không? quy định trường hợp này thế nào ạ? Xin cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn Công ty Luật Minh Gia trả lời tư vấn như sau:

Thứ nhất, về vấn đề chi trả tiền lương cho người lao động

Tại Điều 94 Bộ luật lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương như sau:

Điều 94. Nguyên tắc trả lương

1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019 quy định:

4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”.

Lương được công ty và người lao động thỏa thuận về mức lương và thời hạn trả lương ấn định vào ngày cụ thể hàng tháng. Về nguyên tắc thì công ty phải có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày, nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải chi trả thêm tiền lãi chậm trả cho người lao động. Trường hợp công ty trả trễ lương như bạn đã trình bày cần xác định cụ thể công ty chậm trả bao nhiêu ngày. Chậm trả lương từ 15 ngày trở lên sẽ phải trả thêm khoản lãi đối với phần tiền lương chậm trả đó.  

Ngoài ra, nếu công ty thường xuyên có hành vi chậm trả lương và không trả thêm phần lãi tương ứng ngày chậm trả thì bạn khiếu nại đến công ty. Tuy nhiên, nếu vụ việc không giải quyết và tiếp tục tiếp diễn thì bạn có thể khiếu nại lên Phòng lao động thương binh và xã hội để bảo vệ quyền lợi phía người lao động. Công ty có thể bị xử phạt hành chính khoảng 5-10 triệu đồng theo Nghị định 28/2020 NĐ-CP.

“Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;”

Thứ hai, người lao động nghỉ ngang

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;”

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là quyền của người lao động nhưng đảm bảo về thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động. Tuy nhiên, với một số trường hợp có lý do đặc biệt tại Khoản 2 Điều 35 thì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần thông báo trước. Như vậy, dựa trên căn cứ công ty trả lương không đúng thời hạn bạn có quyền nghỉ ngang không báo trước và không phải chịu bồi thường.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo