LS Xuân Thuận

Chấm dứt HĐ lao động nữ mang thai không hoàn thành công việc

Lao động nữ đang mang thai, mắc lỗi không hoàn thành nhiệm vụ, bị lập biên bản 1 lần sau đó công ty ra quyết định cho thôi việc. Nay thắc mắc việc sa thải có đúng pháp luật hay không và chế độ thai sản được hưởng.


Hiện tại tôi đang làm việc tại một công ty tư nhân đã hơn 3 năm. Thời hạn hợp đồng tới ngày 11/11/2016. Hiện nay tôi đang mang thai tháng thứ 3. Ngày 21/12/2015 tôi bị công ty lập biên bản về lỗi không hoàn thành công việc được giao. Mặc dù lỗi đó không ảnh hưởng gì đến thiệt hại cho công ty. Trên biên bản có ghi chỉ cắt thưởng tiền thưởng sản lượng của tháng 12 nên tôi đã đồng ý ký vào. Vậy mà đến ngày 23/12/2015 phòng nhân sự báo lại là công ty không thể giữ lại tôi vì tôi đã không hoàn thành công việc đã giao nên muốn đuổi việc tôi. Như thế công ty đã làm đúng luật chưa. Vậy tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình. Mặc dù tôi có lỗi thì có bị đuổi việc khi đang mang thai không và làm sao để tôi có thể lãnh tiền thai sản được không. Tháng 6/2016 tôi mới sinh. Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 
I. Về vấn đề sa thải

Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động (công ty bạn):
 
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
 
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
 
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
 
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
 
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
 
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
 
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
 
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
 
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
 
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Điều 125 Bộ luật Lao động 2012 quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
 
“1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
 
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
 
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng. Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
 
Đồng thời, Khoản 3,4 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012 về bảo vệ thai sản đối với lao động nữ quy định:
 
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
 
4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động”.
 
Áp dụng các quy định trên, có thể thấy:
 
Công ty không có quyền sa thải bạn vì lý do bạn đang mang thai. Khi bạn đang mang thai, công ty chỉ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn nếu bạn đã thường xuyên (được hiểu là nhiều lần trong thời gian ngắn) không hoàn thành công việc hoặc bạn thuộc một trong các trường hợp khác tại Điều 38.
 
Nếu công ty vẫn chấm dứt hợp đồng lao động với bạn bạn bất chấp việc bạn đang mang thai và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động 2012, thì việc công ty cho bạn thôi việc là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái phái luật. Theo Điều 42 Bộ luật Lao động 2012, công ty bạn khi đó có các nghĩa vụ sau:
 
“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
 
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
 
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
 
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
 
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”
 
II. Về chế độ thai sản
 
Điều 31 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
 
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
a) Lao động nữ mang thai;
 
b) Lao động nữ sinh con;
 
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
 
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
 
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
 
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
 
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
 
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
 
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
 
Trong trường hợp của bạn, nếu bạn dự sinh vào tháng 6/2016 và công ty đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho bạn đến hết tháng 12/2015 thì bạn đã có vừa đủ 6 tháng trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh đã đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy, áp dụng quy định trên, bạn được hưởng chế độ thai sản kể cả khi công ty chấm dứt hợp đồng với bạn khi hết tháng 12.
 
Ngoài ra, trừ trường hợp vì công ty nợ bảo hiểm, nếu bạn chưa đóng đủ 6 tháng trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh, áp dụng quy định về nghĩa vụ của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như trên, bạn có thể yêu cầu công ty tiếp tục nhận bạn vào làm việc để tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc thỏa thuận với công ty về việc bạn đồng ý chấm dứt hợp đồng nhưng công ty hỗ trợ chi phí hợp lý để bạn sinh con (cùng với các khoản bồi thường khác đã liệt kê trong phần I bài tư vấn này).
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Chấm dứt HĐ lao động nữ mang thai không hoàn thành công việc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Cv Nguyễn Thúy Hạnh – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo