LS Hồng Nhung

Các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc

Vừa qua, đơn vị tôi có trường hợp người lao động có thời gian làm việc đóng Bảo hiểm xã hội từ ngày 01/9/2013 đến nay (31/3/2017) là 43 tháng, có đơn xin thôi hợp đồng, Giám đốc Công ty đồng ý giải quyết chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 01/4/2017 và giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo Điểm 2, Điều 21, Chương 4, Quy chế làm việc của Công ty ban hành kèm theo Quyết định số 70/QĐ-Cty ngày 31/3/2016 của Giám đốc Công ty: “Những trường hợp xin nghỉ việc, Công ty chỉ giải quyết chế độ thôi việc

 

Như vậy, trường hợp người lao động nêu trên không được giải quyết trợ cấp thôi việc. CÔNG TY LUẬT TNHH MINH GIA cho tôi hỏi: Công ty thực hiện theo Quy chế nội bộ có đúng không? Người tham mưu Quyết định chấp dứt Hợp đồng lao động cho người xin nghỉ việc giải quyết trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 50, Luật việc làm năm 2013 (trái với quy chế Công ty) là đúng hay sai? Xử lý việc này như thế nào?

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, việc trợ cấp thôi việc phải thực hiện theo quy định pháp luật

 

Tại  Điều 48 Luật lao động 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

 

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

 

Căn cứ theo quy định pháp luật, người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi làm đơn xin thôi việc và người này đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng. Trong trường hợp của bạn, thời gian làm việc của người lao động này là 43 tháng, đóng bảo hiểm xã hội 43 tháng. Do đó, có thể thấy người lao động đã đáp ứng được yêu cầu luật định để hưởng trợ cấp.

 

Thứ hai, mức hưởng trợ cấp thôi việc

 

Căn cứ tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định:

 

“Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.”

 

Do vậy, thời gian làm việc để tính tiền trợ cấp thôi việc chỉ dựa trên thời gian làm việc cho người sử dụng lao động hiện tại. Thời gian hưởng trợ cấp thôi việc = thời gian làm việc thực tế – (thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp + thời gian đã chi trả trợ cấp thôi việc).

 

Thứ ba, việc người tham mưu Quyết định chấp dứt Hợp đồng lao động cho người xin nghỉ việc giải quyết trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 50, Luật việc làm năm 2013 (trái với quy chế Công ty) là không hợp lý. Bởi lẽ Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định rõ mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp chứ không phải quy định trợ cấp trợ cấp thôi việc.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng

CV. Hải Hằng - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo