Luật sư Trần Khánh Thương

Bồi thường tai nạn lao động khi làm việc ở công trình mà không có hợp đồng lao động

Xin chào anh chị Luật Minh Gia. Em làm nghề lái xe công trình, đang có vợ và con nhỏ 18 tháng tuổi, là lao động chính trong gia đình. Chiều 28.4.2017 em đang ngồi tại khu tập kết vật liệu lên xe bồn tự chế (xe cày kéo roomoc bồn bê tông 1,2m3) thì bị 1 xe bồn tự chế khác do tài xế Quý làm công ăn lương re xe đằn qua người tôi.

 

Tôi được ông chủ xe đưa đi cấp cứu và đang điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy. Hồ sơ bệnh án của em được thấy, gãy xương chậu, vỡ bàng quang, đứt ống dẫn tiểu và vài chi tiết hệ lụy sau này. Em phải nằm viện ít nhất 2 tháng điều trị, lâu là 6 tháng ạ. Ông chủ xe em độ xe chuyên thi công đường bê tông, không giấy phép kinh doanh, xe tự chế không đủ điều kiện thi công (xe không thắng, không gương, không đèn, không còi, không che mưa nắng...). Em làm không có hợp đồng lao động lao động, không 1 loại bảo hiểm nào cả, không có chế độ, chỉ làm công ăn lương ạ. Khi xảy ra tai nạn ông chủ đưa đi cấp cứu và nhập viện mổ nẹp xướng, khâu bàng quang và đóng tạm đóng viện phí là 10 triệu rồi ông chủ về lại công trình. Tính đến nay ông chủ không nhòm ngó gì nữa ạ. Nuôi bệnh nhân có 1 người là vợ em. Vậy cho em hỏi, trường hợp của em là người gây tai nạn, hay là ông chủ xe chịu trách nhiệm chăm sóc và bồi thường thiệt hại cho em ạ. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của anh chị ạ. Em xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn. Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về chế độ tai nạn lao động

 

Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

 

Các quy định liên quan đến chế độ dành cho người bị tai nạn lao động hiện nay được điều chỉnh bởi Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015. Căn cứ quy định tại Điều 2 luật này quy định về đối tượng áp dụng:

 

"Điều 2. Đối tượng áp dụng

...

3. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.

...

Những người quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động."

 

Theo đó, mặc dù anh làm việc không có hợp đồng lao động nhưng khi xảy ra tai nạn lao động, anh có quyền hưởng chế độ bồi thường tai nạn theo quy định của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015, cụ thể như sau:

 

"Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

 

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

 

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

 

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

 

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

...

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

 

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

 

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

 

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

 

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

 

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

..."

Thứ hai, về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xâm phạm sức khoẻ người khác

 

Căn cứ quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

 

"1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

 

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này."

 

Theo thông tin bạn cung cấp, anh bị tài xế Quý cán xe qua người. Nếu tai nạn này xảy ra không thuộc trường hợp phát sinh do sự kiện bất khả kháng thì anh có quyền yêu cầu anh Quý bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến sức khoẻ của anh. Mức bồi thường cụ thể như sau:

 

"Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

 

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

 

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

 

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

 

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

 

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

 

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định."

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV tư vấn: Khánh Thương - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo