Luật sư Đào Quang Vinh

Xử lý kỷ luật sa thải và tiền lương khi nghỉ việc.

Nội dung yêu cầu tư vấn: Kính gởi Quý Luật Sư,Em là nhân viên làm việc cho một công ty được 3.5 năm. Trong thời gian năm 2016 thì số ngày nghỉ phép của em nhiều hơn quy định cụ thể là 20 ngày trong đó có 7 ngày em nghỉ không báo trước.

 

Các ngày nghỉ không báo trước rơi vào tháng 07 là 2 ngày, tháng 08 là 01 ngày, tháng 09 01 ngày, tháng 12 là 01 ngày năm 2016 và tháng 01 năm 2017 là 02 ngày.Lần 1: Việc nghỉ không báo trước lần đầu, bộ phận nhân sự đã yêu cầu họp để giải quyết, nhưng em phản hồi là do công việc đột xuất cá nhân và yêu cầu đưa ra hình thức xử lý em sẽ chấp nhận. Nhưng em không nhận được hình thức nào và cũng ko có phản hồi nào từ bộ phận nhân sự..Lần 2: trong tháng 12  quản lý có gặp em để trao đổi về việc nghỉ phép. Và hai bên trao đổi thống nhất, em hứa sẽ cố gắng sắp xếp công việc nhà, tập trung công việc không nghĩ phép nữa. Lần 3: vào tháng 01 năm 2017 em có nghĩ phép không báo trước 02 ngày. và bộ phận nhân sự yêu cầu họp có quản lý. Trong lần này bộ phận nhân sự yêu cầu em trình bày. Thì em thành thật nhận lỗi nghỉ không báo trước, đồng thời em cũng đưa nguyện vọng nộp đơn xin nghỉ việc tại công ty do không sắp xếp được công việc gia đình,  ảnh hưởng công việc tại công ty. Sau khi em trình bày xong thì bộ phận nhân sự lại đưa lý do là em vi phạm nội qui công ty, nên công ty sẽ đưa hình thức xử lý kỹ luật là sa thải thôi, không cho em quyền nộp đơn nghỉ việc nữa. Phần tiền lương của em thông thường là công ty phát vào 30 hàng tháng, nhưng đến ngày 04/01, công ty vẫn chưa chuyển lương vào tài khoản em.

Xin nhờ Quý luật sư tư vấn giúp em:

1. Công ty sa thải em vậy có đúng luật không?

2. Khi bị sa thải em có được nhận lại lương của mình không?

3. Số ngày nghỉ vượt phép năm và số ngày nghỉ không báo trước sẽ được cấn trừ vào lương như thế nào?

4. Em có được nhận lại sổ bảo hiểm và các chế độ thất nghiệp, xã hội không?

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau

 

Thứ nhất, về việc công ty áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với bạn. 

 

 Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau: 

 

“Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

 

....

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

 

Quy định trên được hướng dẫn tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP như sau: 

 

Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc

 

"1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Thì bạn không thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này và nếu bạn tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lí do chính đáng thì công ty mới có quyền áp dụng hình thức kỉ luật sa thải với bạn mà không thể lấy lí do bạn vi phạm nội quy để xử lí kỉ luật bằng hình thức sa thải được. Do đó, công ty sa thải bạn là sai. Khi người lao động bị sa thải thì vẫn được thanh toán tiền lương như bình thường mà không được trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật này.

...."

Căn cứ theo những quy định trên và đối chiếu với thông tin bạn cung cấp thì bạn đã có hành vi tự ý bỏ việc nhưng chưa thuộc trường hợp tự ý bỏ việc 5 ngày không có lý do chính đáng cộng dồn trong vòng 1 tháng, phạm vi 1 tháng được tính từ ngày đầu bạn tự ý bỏ việc. Trong trường hợp này, mỗi tháng bạn tự ý bỏ việc từ 1 đến 2 ngày, nên chưa đủ căn cứ để xử lý kỷ luật bạn với lý do: tự ý nghỉ việc 5 ngày không có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 3 Điều 126. 

 

Tuy nhiên, nếu nội quy công ty bạn có quy định về việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương đối với người lao động có hành vi tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng thì bạn sẽ bị xử lý kỷ luật với hình thức này. Theo đó, bạn tái phạm hành vi trên thì công ty sẽ có căn cứ để xử lý kỷ luật sa thải bạn theo quy định tại khoản 2 Điều 126.

 

Lưu ý: Việc xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động cần phải có căn cứ thuộc 1 trong các trường hợp theo quy định tại Điều 126 BLLĐ 2012 và được xử lý theo trình tự thủ tục được quy định tại Điều 123 BLLĐ 2012. Trường hợp công ty xử lý kỷ luật sa thải không có căn cứ hoặc không đúng về trình tự, thủ tục đều được coi là hành vi sa thải trái pháp luật. Khi đó, công ty sẽ phải thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (điều 42 Bộ luật lao động 2012). 

 

Thứ hai, về việc số ngày bạn nghỉ việc sẽ bị trừ lương như thế nào? 

 

Ngoài quy định về nghỉ hàng năm thì tại Điều 116 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương đối với những trường hợp sau:

 

“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

 

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

 

b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

 

c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

 

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

 

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”

 

Theo đó, những trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc, không xin phép và không thông báo với người sử dụng lao động nếu không thuộc trường hợp nghỉ theo khoản 1 điều trên thì việc bạn nghỉ vào những ngày này có bị trừ lương như thế nào sẽ được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc theo nội quy của công ty bạn đang làm việc. Do đó, bạn có thể tự căn cứ vào hợp đồng lao động mình đã ký hoặc căn cứ vào nội quy lao động của công ty bạn để xác định xem số ngày nghỉ không báo trước sẽ bị trừ vào lương như thế nào.

 

Thứ ba, bạn có được nhận lại sổ bảo hiểm và các chế độ thất nghiệp, xã hội không?

 

Khi chấm dứt hợp đồng lao đông, quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bạn vẫn được hưởng khi đáp ứng được điều kiện theo quy định. Về phía công ty sẽ có trách nhiệm hoàn trả sổ bảo hiểm và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ của bạn theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật này:

 

“3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng!

Cv. Bùi Thảo - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo