LS Vy Huyền

Tư vấn về bảo hiểm xã hội và chế độ hưu trí

Tôi có chồng sinh năm 1974 và hiện đang công tác tại một trường Đại Học thuộc quản lý Nhà Nước từ tháng 11 năm 1995. Tính đến thời điểm này chồng tôi đã tham gia BHXH bắt buộc được 21 năm 3 tháng và vì lí do cá nhân, chúng tôi muốn thay đổi công việc - chuyển ra làm tư nhân...

Tôi cũng có tìm hiểu sơ qua luật BHXH thì thấy để hưởng lương hưu trí thì người lao động phải đến tuổi nghỉ hưu (60 tuổi đối với nam )và có từ 20 năm đóng BHXH. Vậy trong trường hợp chồng tôi (43 tuổi) thôi công tác tại trường trên thì chồng tôi có được hưởng lương hưu trí khi đến tuổi về hưu hay không? Trong thời gian từ nay đến tuổi nghỉ hưu của chồng, chúng tôi có phải tiếp tục đóng BHXH dưới hình thức tự nguyện hay đóng thêm những khoản phí nào không? Mức lương hưu được hưởng quy định như thế nào, có thay đổi gì so với người nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ hưu non? Đồng thời chúng tôi cần những loại đơn từ, chứng từ gì để đảm bảo việc hưởng lương hưu trên?Mong sớm nhận được lời giải đáp chi tiết từ chuyên gia.Tôi xin chân thanh cảm ơn!

 

Trả lời:Cám ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia,với yêu cầu của bạn chúng tôi tư vấn như  sau:

Theo quy định tại điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện huởng lương hưu :

 

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

 

Trường hợp của chồng bạn đã đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu mà chồng bạn không muốn tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì có thể chốt sổ bảo hiểm và chờ đến khi nghỉ hưu.

Trong trường hợp chồng bạn vẫn muốn tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì có thể thực hiện đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện với mức đóng và phương thức đóng theo quy định tại điều 87 Luật bảo hiểm xã hội.

 

Điều 87. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:

a) Hằng tháng;

b) 03 tháng một lần;

c) 06 tháng một lần;

d) 12 tháng một lần;

đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

 

Theo quy định tại điều 74 Luật bảo hiểm xã hội quy định mức lương hưu hàng tháng đối với người  đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: 

 

Điều 74. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng !

CV Thúy Vân - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo