Phạm Diệu

Nghĩa vụ của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Luật sư tư vấn về nghĩa vụ bồi thường của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Nội dung tư vấn như sau:

 

Em xin chào Luật sư. Em xin phép nhờ Luật sư tư vấn trường hợp của em về vấn đề Công ty cho nhân viên nghĩ việc như sau: Ngày 1/4/2017 Tôi được vào làm việc tại Công ty nhưng đến Tháng 7 tôi mới ký Hợp đồng 01 năm, Công ty này là Người VN đứng tên, nhưng đằng sau là Người Trung Quốc điều hành. Nguyên ngày 16/1/2018 Sếp người Trung Quốc có bảo tôi vào Phòng họp nói chuyện về việc cho tôi nghĩ việc kể từ ngày 16/2/2018, trong thời gian từ ngày 17/1/2018 ~ 15/2/2018 tôi được quyền tới hoặc không tới Cty nhưng Cty vẫn trả tiền lương cho tôi đầy đủ, nếu Cty có thưởng Tết cho nhân viên thì tôi cũng được 1 phần, và đóng BHXH, BHYT, BHTN tới Tháng 3 cho tôi với Lý do là: KHÔNG ĐÁP ỨNG VÀ PHÙ HỢP YÊU CẦU CỦA CÔNG TY ĐỀ RA (tôi có thu âm lại trong buổi nói chuyện), vì tôi là Phụ trách Kế toán nên có phải tôi không làm chuyện phi pháp thì Cty có quyền sa thải tôi bất cứ lúc nào không? Trong trường hợp này nhờ Luật sư vui lòng cho tôi hỏi:- Công ty trả cho tôi những khoản trên có đúng Luật chưa?- Công ty nêu lý do trên có hợp lý không?- Nếu tôi kiện thì kiện ai? (Giám đốc người VN hay Sếp Trung Quốc, vì lúc nói chuyện giữa tôi và Sếp Trung Quốc, Giám đốc người VN không hay biết gì)- Nếu theo Luật Lao động thì tôi sẽ được bồi thường những khoản nào- Cty hứa là sẽ mua BH cho tôi tới Tháng 3, vậy sau Tháng 3 tôi mới kiện lên Liên đoàn Lao động thì có bị trễ thời gian không?Trên đây là những vấn đề xin nhờ Luật sư tư vấn giùm. Em xin cảm ơn Luật sư đã bỏ thời gian quý báu của mình ra để đọc mail của em. Rất mong đợi sự giải đáp của Luật sư cho vấn đề trên. Xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

 

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

 

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

 

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

 

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

 

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

 

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

 

Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật Lao động như sau:

 

“1. Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”

 

Theo thông tin bạn cung cấp, tháng 7.2017 bạn có ký hợp đồng xác định thời hạn 1 năm với công ty. Tuy nhiên, ngày 16/1/2018 phía công ty có thông báo bạn sẽ nghỉ việc kể từ ngày 16/2/2018 với lí do bạn không đáp ứng và phù hợp yêu cầu của công ty đề ra.

 

Về phía công ty, việc đánh giá người lao động không hoàn thành công việc để chấm dứt HĐLĐ phải căn cứ trên Quy chế đánh giá theo quy định trên. Trường hợp phía công ty chứng minh được bạn thường xuyên không hoàn thành công việc và đã đảm bảo báo trước cho bạn ít nhất 30 ngày thì công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật và không phải bồi thường.

 

Trường hợp công ty không chứng minh được bạn thường xuyên không hoàn thành công việc nhưng lại lấy đây làm lý do để đơn phương chấm dứt hợp đồng của bạn, thì việc đơn phương chấm dứt của công ty được xem xét là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và công ty có nghĩa vụ bồi thường cho bạn theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012 như sau:

 

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

Như vậy, với trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì công ty phải có nghĩa vụ bồi thường theo quy định nêu trên. Trường hợp, nếu công ty không thực hiện nghĩa vụ bồi thường thì bạn có thể gửi đơn lên Phòng Lao động Thương binh & Xã hội của quận (huyện) nơi công ty có trụ sở yêu cầu họ đứng ra hòa giải. Trong trường hợp công ty không chấp nhận hòa giải của Phòng Lao động Thương binh & Xã hội, bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

 

Bạn lưu ý, thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân về đơn phương chấm dứt HĐLĐ là 1 năm. Tranh chấp này không buộc phải thông qua hòa giải bằng Hòa giải viên lao động. Nếu nếu các bên không thể thỏa thuận thì bạn có thể khởi kiện đến TAND để được giải quyết kịp thời. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo