Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Vợ đứng tên nhà đất khi ly hôn có phải chia cho chồng không?

Những tài sản liên quan đến bất động sản đều phải đăng ký sở hữu. Hầu hết các cặp vợ chồng đều nghĩ rằng sổ đỏ, sổ hồng đứng tên ai thì bất động sản này tài sản riêng của người đứng tên. Tuy nhiên, đối với tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là bất động sản, pháp luật cho phép cả hai vợ chồng cùng đứng tên hoặc chỉ một người đứng tên. Dưới đây là một số nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề "Vợ đứng tên nhà đất khi ly hôn có phải chia cho chồng không?"

Câu hỏi: Xin hỏi luật sư về điều kiện phân chia nhà đất khi ly hôn như sau! Nhà của mẹ tôi khi xây thì do tôi đứng tên, chồng tôi không có tên trong hộ khẩu nhà tôi. Vậy nếu ly hôn anh ta đòi tranh chia nhà thì sao? Anh ta có quyền lợi gì không? Anh ta làm không ra tiền đi suốt mọi việc đều do gia đình tôi chăm sóc nuôi con. Cảm ơn luật sư!

Trả lời: Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của chị như sau:

Trước hết, căn cứ vào quy định pháp luật về Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn:

Cụ thể, là tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình."

phan-chia-tai-san-nha-dat-khi-ly-hon-jpg-12112014030237-U1.jpg

Đồng thời theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Như vậy, đối với trường hợp của chị do căn nhà là do mẹ chị cho tiền để xây và đang đứng tên chị sở hữu và do chị không nói rõ là nó được xây trước hay sau khi vợ chồng chị kết hôn. Nếu có trước khi vợ chồng chị kết hôn thì ngôi nhà đó sẽ đương nhiên là tài sản riêng của chị trên cơ sở pháp lý nên khi ly hôn chồng chị không có quyền đòi chia ngôi nhà đó với chị. Còn nếu nó được xây sau khi vợ chồng chị kết hôn thì vì trên giấy tờ sở hữu nhà do chị đứng tên nên chị cần chứng minh đó là tài sản được tặng cho riêng hoặc thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân thì chồng chị cũng không có quyền đòi hỏi quyền lợi đối với ngôi nhà này.

Tuy nhiên, chị cũngcần chú ý, nếu chị đưa căn nhà này vào sử dụng chung trong thời kỳ hôn nhân và chồng chị có đóng góp công sức trong quá trình tu sửa, nâng cấp căn nhà… thì khi ly hôn Tòa án chị có thể phải thanh toán giá trị nhà đã xây dựng mới, nâng cấp cho chồng chị.

- Tài sản vợ đứng tên ly hôn có phải phân chia cho chồng?

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Tôi có một căn nhà và một số tài sản trong căn nhà do tôi đứng tên. Vậy khi tôi xin ly hôn tôi có phải phân chia tài sản cho chồng tôi không? Mong luật sư tư vấn tôi xin cảm ơn.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Minh Gia, nội dung bạn hỏi chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau: “ Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014”.

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình V2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Như vậy, nếu bạn có chứng cứ chứng minh được căn nhà và một số tài sản là tài sản riêng của bạn theo quy định của pháp luật thì khi ly hôn thì tài sản đó sẽ thuộc sở hữu của bạn.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định. ài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

-  Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo