Trần Phương Hà

Tư vấn việc phân chia tài sản sau khi ly hôn

Nội dung yêu cầu tư vấn: Kính gửi văn phòng luật Minh Gia, hiện nay tôi có 1 vướng mắc về việc ly hôn, tôi rất mong nhận được sự tư vấn của quý văn phòng. Tôi kết hôn 3/2007, sinh được 1 cháu gái, vì chồng tôi ghen tuông nên không cho tôi đi làm hàng ngày tôi ở nhà nội trợ chăm sóc gia đình và trồng rau có thêm thu nhập.

Cuộc sống gia đình khó khăn, lương cán bộ xã của chồng tôi thấp thêm tính ghen tuông đa nghi nên thường xuyên vợ chồng tôi bất hòa. Chồng tôi hay chửi bới, xỉ nhục tôi và bố mẹ đẻ, thường xuyên đánh đập tôi, vì không chịu được nên tháng 10/2010 chúng tôi đã ly hôn, chồng tôi đòi nhận nuôi con, tôi đã cắt chuyển hộ khẩu thường trú về sống nhờ bố mẹ đẻ ở khác xã. Sau 3 tháng ly hôn, chồng tôi lại gọi và đón tôi về vì thương con nên tôi quay lại nhưng không đăng ký lại, mẹ chồng tôi cho 110 triệu mua 1 mảnh đất vườn tạp chưa làm được sổ đỏ thổ cư, đến tháng 10/2011, chồng tôi lại đánh đuổi tôi đi đến tháng 3/2012 chồng tôi lại đón tôi về và hứa sẽ thay đổi sống tốt hơn, một lần nữa tôi lại quay lại và cho chồng thêm 1 cơ hội. Tháng 1/2013 tôi sinh thêm 1 cháu trai nhưng chồng tôi vẫn chứng nào tật ấy sống độc đoán và gia trưởng để làm giấy khai sinh cho con nên chúng tôi đăng kí kết hôn lại. Năm 2014, tôi được nhà nước cấp 100m2 đất sổ đỏ mang tên tôi, tiền làm sổ đỏ bố mẹ đẻ tôi cho còn thiếu 1,2 triệu là chồng tôi cho. Còn mảnh đất mẹ chồng cho tiền mua cả 2 vợ chồng cùng góp công xây nhà và công trình phụ. Đến nay nhà nước thu hồi phục vụ công trình cầu và trả lại 179m2, chúng tôi mới ra kê khai để định giá nộp thuế sổ đỏ, chưa nộp tiền và chưa được cấp sổ đỏ. Trong phiếu chuyển thông tin địa chính có cả tên 2  vợ chồng. Nhưng khi kê khai thuế sổ đỏ chỉ có tên mình chồng tôi. Tháng 7/2016 tôi mang sổ đỏ mang tên tôi thế chấp ngân hàng 100 triệu cả chồng tôi cũng kí tên vay để làm nhà trên đất tái định cư mới được giao cho. T9/2016 chồng tôi đi uống rượu nhà bạn về lại đánh đuổi tôi đi. Hiện nay hộ khẩu Thường trú của con trai và tôi vẫn ở cũng bố mẹ đẻ, còn con gái ở cùng chồng tôi.vậy tôi kính mong quý văn phòng tư vấn cho tôi về việc phân chia tài sản khi ly hôn? Tôi xin chân thành cảm ơn! 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, về vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Theo quy định của Luật Hôn nhân & Gia đình 2014:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Từ các quy định trên, tài sản chung là các tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân trừ trường hợp được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc quyền sử dụng đất được hình thành thông qua giao dịch từ tài sản riêng của mình. Tài sản riêng là những tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng, tài sản được hình thành trước thời kỳ hôn nhân, tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân… Khi bên nào muốn chứng minh đó là tài sản riêng của mình thì phải đưa ra căn cứ, nếu không thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
    
Hiện nay đối với mảnh đất hiện nay do bạn đang đứng tên trên GCNQSDĐ, quyền sở hữu được xác lập từ thời điểm bạn được cấp GCNQSDĐ, tuy nhiên thời điểm xác lập quyền sử dụng đất nằm trong thời kỳ hôn nhân nên được xác định là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp bạn chứng minh được số tiền mua đất đó do bố mẹ cho riêng bạn, và trong hồ sơ kê khai đăng kí GCNQSDĐ bạn không ghi cả tên chồng vào các giấy tờ trong hồ sơ đó.

Còn với mảnh đất do mẹ chồng cho tiền để mua và bị Nhà nước thu hồi, với mảnh đất này nếu chồng bạn có cơ sở chứng minh tài sản đó được mẹ chồng tặng cho riêng và dùng số tiền đó để mua đất thì được xác định là tài sản riêng của chồng, nếu chồng bạn không có căn cứ để chứng minh đó là tài sản riêng của mình thì sẽ được đưa vào khối tài sản chung.

Ngoài ra trong quy định của Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ tài sản của vợ chồng như sau:

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Trong thời kỳ hôn nhân, những giao dịch phát sinh do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập hoặc các giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình… thì vợ chồng phải có nghĩa vụ chung.

Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 như sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

Vậy khi ly hôn, tài sản riêng của ai thì sẽ thuộc về sở hữu của người đó. Còn tài sản chung thì sẽ chia đôi cho hai bên tuy nhiên sẽ tính đến các yếu tố như: hoàn cảnh mỗi bên, công sức đóng góp của mỗi bên trong việc hình thành tài sản, lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng... Bạn cần cung cấp đầy đủ các giấy tờ về cho tiền riêng của bố mẹ đẻ, và bạn sử dụng số tiền đó để mua; chứng cứ chứng minh việc tặng cho tài sản của bố mẹ chồng là cho cả hai vợ chồng; các giấy tờ về quyền sở hữu chung tài sản... để từ đó có thể có được các quyền lợi tối ưu nhất cho mình.

Trân trọng!
CV.Lý Quỳnh Giang – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo